Các bước luận quẻ kinh dịch chuyên sâu

08/01/2022 – 5:08 PMLê Công 635 Lượt xem

Các bước luận quẻ kinh dịch nâng cao

Sau khi an những thông tin của quẻ, xác lập hỏi về việc gì, vật gì, về ai để xác lập Dụng thần .

So sánh Dụng thần với năm, tháng, ngày để xác định Dụng thần hưu tù hay vượng tướng.

Bạn đang đọc: Các bước luận quẻ kinh dịch chuyên sâu

Xác định hào Thế nằm tại đâu và mối đối sánh tương quan giữa hào Thế với Dụng thần .
Xác định những hào động ( minh động, ám động ) tương tác với Dụng thần và hào Thế để xác lập cát hung của vấn đề, vật, người .
Xác định ứng kỳ ( thời gian sẽ xảy ra vấn đề ) .

Xem Dụng thần suy vượng, sinh khắc

Dụng thần nên gặp chỗ vượng mà không Tuần Không
Dụng thần không nên Tuần Không Phá Mộ Tuyệt
Dụng thần nên gặp Nhật Nguyệt hoặc được Nhật Nguyệt sinh trợ
Dụng thần không nên bị Nhật Nguyệt khắc
Dụng thần nên được hào động sinh trợ, không nên nhận sự hình thương xung khắc của hào động

Hoặc xem Thế, Ứng vượng suy, sinh khắc

Thế nên vượng, nên được Ứng trợ sinh, kỵ Tử Mộ mà bị khắc
Ứng mà sinh cho Thế là tốt, vượng mà khắc Thế là hung
Thế mà khắc Ứng là lợi cho ta, Ứng mà khắc Thế là lợi cho đối phương. Thế Ứng tỳ hòa thì mưu tính việc gì cũng dễ thành
Thế mà Tuần Không là ta không thực. Ứng mà Tuần Không là người khác không thành ý
Thế động thì ta biến, Ứng động thì người khác biến. Muốn biết biến tốt hay xấu còn phải xét sự sinh khắc của ngũ hành lợi cho hào nào ?

Hoặc xem Phi thần, Phục thần vượng suy, sinh khắc

Phục thần khắc Phi thần là sự xuất bạo ( sự hung tới nhanh )
Phi thần khắc Phục thần là quay lại làm thương bản thân
Phục thần sinh Phi thần là tiết khí
Phi thần sinh Phục thần là Trường Sinh
Phục thần khắc phi thần là vô sự
Phi thần bị tổn thương thì Phục thần cũng không yên ổn
Tóm lại Phục thần nên vượng không nên suy, Phi thần nên sinh trợ mà không nên khắc Phục thần

Bước 2: Xem Dụng thần có Tuần Không hay không

Dụng thần, Nguyên thần không nên Tuần Không, Kỵ thần và Cừu thần tốt nhất là Tuần Không

Những trường hợp không là Tuần Không

Tuần Không vượng không là Không
Tuần không động không là Không
Tuần không được Nhật Nguyệt sinh trợ không là Không
Động mà hóa Không không là Không
Phục thần vượng tướng không là Không
Ngày xuất Không không là Không

Những trường hợp là Tuần Không

Nhật phá là Không
Hưu tù không động là Không
Phục thần bị khắc là Không
Trực Không là Không ( Trực Không là hào Thổ mùa xuân, hào Kim mùa Hạ, hào Mộc mùa Thu, hào Hỏa mùa Đông )

Bước 3: Xem Nguyên thần

Nguyên thần nên vượng không nên suy, nên động không nên tĩnh, nên gặp Nhật Nguyệt mà không bị Không Phá
Nguyên thần sinh vượng và phát động sinh trợ Dụng thần thì mọi việc đều tốt

Bước 4: Xem Kỵ thần

Kỵ thần nên Không, phá, Tử, Mộ, Tuyệt mà không nên sinh vượng
Kỵ thần nên yên tĩnh, không nên phát động
Kỵ thần nên bị khắc chế, không nên sinh phù

Bước 5: Xem nhật thời

Nhật thời không chỉ là tiêu chuẩn đơn cử sinh vượng tử tuyệt của 6 hào, mà còn là địa thế căn cứ quan trọng quyết định hành động sự thành bại của vấn đề dự trắc .
Trong quẻ Dụng thần vượng được Nhật kiến sinh trợ thì càng vượng, Dụng thần hưu tù được Nhật kiến sinh trợ thì khác nào cỏ mạ gặp mưa sương, gặp hung hóa cát
Nguyên thần được Nhật lệnh sinh trợ, lại liên tục sinh trợ cho Dụng thần thì vạn sự như mong muốn
Dụng thần bị Nhật lệnh xung khắc hình hại là hung. Nếu Dụng thần được Nguyệt vượng tướng còn hoàn toàn có thể không có việc gì xảy ra, nếu Dụng thần hưu tù vô lực, giống như trên tuyết thêm sương, hung lại càng hung
Tóm lại, hào vượng vẫn hoàn toàn có thể bị Nhật kiến khắc, xung, hình. Hào vượng tướng bị Nguyệt xung mà Không Phá, bị Nhật khắc mà không bị tổn thương, gặp hào động khắc mà không tổn hại, gặp hào biến quay đầu khắc mà cũng không gây họa .

Luận bàn về Nguyệt kiến cũng giống như Nhật kiến

Bước 6: Xem 6 hào động tĩnh

Nếu 6 hào đều tĩnh thì cần phải xem Nhật thời. Nhật thời gian Dụng thần hoặc hình Dụng thần lúc hành sự phải thận trọng. Nguyên thần lâm Nhật thời sinh trợ cho Dụng thần là cát. 6 hào đều tĩnh, hào nào vượng tướng thì xem như hào động và có tính năng khắc hoặc sinh trợ cho hào hưu tù .
Nếu 6 hào loạn động thì chủ về việc phản phúc, không sáng tỏ hoặc không thuận tiện. Nếu Dụng thần vượng tướng lại được Nguyên thần sinh trợ, hoặc được Kỵ thần Nguyên thần cùng động mà sinh trợ là cát, ngược lại là suy ; nếu bị khắc chế là hung .

Bước 7: Xem cục tam hợp, lục hợp

Nếu hợp thành cục Dụng thần là đại cát, hợp thành cục Nguyên thần sinh trợ cho Dụng thần cũng là cát .
Tối kỵ nhất là hợp thành cục Kỵ thần mà khắc chế Thế hoặc Dụng thần là hung .

Bước 8: Luận sự cát hung

Dựa trên những bước trên để luận cát hung

Bước 9: Xác định ứng kỳ

1. Xác định thời hạn ứng nghiệm theo tượng quẻ
Càn, đoài thuộc kim, nên ứng nghiệm ở thời điểm canh, tân .
Chấn, tốn thuộc mộc, ứng nghiệm ở thời gian giáp, ất .
Khôn, cấn thuộc thổ, thời hạn ứng nghiệm mậu, kỉ .
Khảm thuộc thủy, thời hạn ứng nghiệm ở nhâm, quý .
Ly thuộc hỏa thời hạn ứng nghiệm ở bính, đinh .
Ngoài ra theo bát quái phối với địa chi cũng hoàn toàn có thể xác lập được thời hạn ứng nghiệm .
Càn, phối tuất, hợi, nên thời hạn ứng nghiệm ở tuất, hợi .
Đoài phối dậu, nên ứng nghiệm ở dậu .
Khôn phối thân, mùi nên ứng nghiệm ở thân, mùi .
Li phối ngọ, nên ứng nghiệm ở ngọ .
Tốn phối tị, thìn nên ứng nghiệm ở tị, thìn ,
Chấn phối mão, nên ứng nghiệm ở mão .
Cấn phối dần, sửu nên ứng nghiệm ở dần sửu .
Khảm phối tí, nên ứng nghiệm ở tí .
Thời gian ứng nghiệm ở đây hoàn toàn có thể là năm, tháng, ngày, hoặc giờ. Nên là năm, hay tháng, hay ngày, hay giờ phải địa thế căn cứ vào tình hình đơn cử của vấn đề mà phán đoán .
2. Xác định thời hạn ứng nghiệm theo số của quẻ
Có hai loại giải pháp. Một loại là lấy số quẻ thể cộng với số quẻ dụng để tính thời hạn ứng nghiệm. Ví dụ quẻ thể là càn, quẻ dụng là khảm, càn 1, khảm 6, nên hoàn toàn có thể tính là 7 năm, 7 tháng, hoặc 7 ngày, hay 7 giờ. Còn chiêu thức khác là lấy số quẻ chủ, số quẻ hỗ, số quẻ biến để xác lập. Ví dụ : quẻ chủ là Thiên thủy tụng là số 7, quẻ hỗ là Phong hỏa gia nhân là số 8, quẻ biến là Thiên địa phủ, là số 9. Tổng số là 24, nên có thế xác lập là 24 năm, hoặc 24 tháng, hoặc 24 ngày, hoặc 24 giờ .
3. Xác định thời hạn ứng nghiệm theo quẻ sinh cho quẻ thể
Có quẻ sinh thể thì tốt, là vấn đề nhất định sẽ gặp ứng .
Cho nên phải xem số của quẻ dụng sinh cho quẻ thể, để xác lập thời hạn ứng nghiệm. Ví dụ : khảm là dụng sinh cho quẻ thể. Khảm là 6 nên hoàn toàn có thể xác lập là 6 năm hoặc 6 tháng, hoặc 6 ngày, hoặc 6 giờ .
Nếu sinh cho quẻ thể là quẻ hỗ thì thời hạn còn đến chậm hơn nữa. Nếu có quẻ sinh thể, lại cũng có quẻ khắc thể, thì việc sẽ gặp trở ngại, tức là trong tốt có xấu. Nếu có quẻ khắc thể mà không có quẻ sinh thể thì việc không thành. Cho nên nói có sinh thể, không có khắc thể thì tốt .
4. Lấy trạng thái động, tĩnh của người đến đoán để xác lập thời hạn ứng nghiệm
Phàm đoán về thời hạn ứng nghiệm, phải tích hợp xem sự động, tĩnh cùa người đến đoán để quyết định hành động sự ứng nghiệm đến nhanh hay chậm. Người xưa tổng kết phát hiện thấy : nếu người đến hỏi trong trạng thái động thì ứng nghiệm nhanh. Lấy số của quẻ chia đôi, ví dụ quẻ tốn là 10, chia 2 được 5, thời hạn ứng nghiệm là 5 .
Người đến đoán quẻ đứng yên hoàn toàn có thể lấy nửa chậm, nửa nhanh. Ví dụ quẻ tốn là 10, nửa chậm là 12,5 ngày, nửa nhanh là 7,5 ngày .
Người đến hỏi quẻ ngồi thì lấy số quẻ để xác lập. Ví dụ quẻ tốn là 10 hoàn toàn có thể xác lập là 10 .
Người hỏi quẻ nằm, thời hạn ứng nghiệm chậm hơn, tăng gấp đôi. Ví dụ quẻ tốn là 10 thì xác lập là 20 .
Bát quái, to đến bao, la, nhỏ đến mức không còn gì trong đó, xa là mọi vật, gần là bản thân mình. Thời gian ứng nghiệm lâu là năm tháng, gần là ngày giờ. Cho nên khi xác lập ứng nghiệm phải địa thế căn cứ vào tình hình thực tiễn, nếu không sẽ dễ mắc sai lầm đáng tiếc .
5. Thời gian ứng nghiệm của Dụng thần
1. Dụng thần là Hào tĩnh thì sẽ ứng nghiệm vào 1 trong 2 ngày : ngày Kiến hay Xung Dụng thần
2. Dụng thần là Hào động thì sẽ ứng nghiệm vào 1 trong 2 ngày : ngày Kiến hay Hợp Dụng thần
3. Dụng thần quá vượng sẽ ứng nghiệm vào ngày Xung hay ngày Mộ
4. Dụng thần bị Hưu, Tù, Vô khí thì ứng nghiệm vào ngày, tháng Sinh cho Dụng thần hay mùa Kiến Dụng thần
5. Dụng thần nhập Mộ thì ứng nghiệm vào ngày hay tháng Xung Mộ
6. Dụng thần gặp Hợp phải chờ đến ngày Xung mới ứng nghiệm
7. Dung thần bị Nguyệt phá sẽ ứng nghiệm vào ngày Hợp Dụng thần hay ngày Xung Nguyệt thần
8. Dụng thần được Nhật, Nguyệt sinh hay hào động sinh nhưng bị những hào khác khắc phải chờ ngày Xung Khắc càc hào đó mới ứng nghiệm
9. Dụng thần bị Nhật, Nguyệt khắc hay hào động khắc sẽ ứng nghiệm vào ngày Khắc Dụng thần hay ngày sinh cho hào Động
10. Dụng thần động biến hóa Tiến sẽ ứng nghiệm vào Ngày Tháng Kiến hay Khắc Dụng thần
11. Nguyên thần động, Thế lâm Không Vong sẽ ứng nghiệm vào ngày Kiến Nguyên thần
12. Nguyên thần Tĩnh, hào Thế suy, phải chờ ngày Xung Nguyên thần mới ứng nghiệm

 

 Bước 10: Các thông tin khác nếu có

Các bước luận quẻ

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB