Trường hợp nào phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ?
Ông Duẩn hỏi, như vậy có đúng hay không ? Ông sử dụng đất để làm nhà ở trước ngày 1/7/2004 không bị Ủy Ban Nhân Dân xã lập biên bản vi phạm về đất đai .
Về yếu tố này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng, Đoàn luật sư TP. Hà Nội vấn đáp ông Hồ Trung Duẩn như sau :
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận).
Bạn đang đọc: Trường hợp nào phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ?
Tiền sử dụng đất phải nộp địa thế căn cứ vào : Diện tích đất được giao, được công nhận quyền sử dụng đất ; mục tiêu sử dụng đất ; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo bảng giá đất do Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh lao lý hoặc giá đất đơn cử .
Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 45/2014 / NĐ-CP ngày 15/5/2014 của nhà nước về thu tiền sử dụng đất ( thực trạng còn hiệu lực hiện hành ) pháp luật, hộ mái ấm gia đình, cá thể đang sử dụng đất làm nhà ở được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu bền hơn trước ngày 1/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất ( gọi tắt là Giấy ghi nhận ) phải thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính theo lao lý tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này, đơn cử :
Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất ( cấp Giấy chứng nhận ) cho hộ mái ấm gia đình, cá thể so với đất đã sử dụng không thay đổi từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong những loại sách vở pháp luật tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai :
Hộ mái ấm gia đình, cá thể đang sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 ; tại thời gian mở màn sử dụng đất không có một trong những hành vi vi phạm theo lao lý tại Điều 22 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP của nhà nước pháp luật chi tiết cụ thể thi hành 1 số ít điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy ghi nhận thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất so với diện tích quy hoạnh đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ mái ấm gia đình, cá thể ; so với diện tích quy hoạnh đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở ( nếu có ) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50 % tiền sử dụng đất theo giá đất pháp luật tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời gian có quyết định hành động công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
Hộ mái ấm gia đình, cá thể sử dụng đất để ở mà tại thời gian khởi đầu sử dụng đất đã có một trong những hành vi vi phạm theo lao lý tại Điều 22 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP của nhà nước pháp luật cụ thể thi hành 1 số ít điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50 % tiền sử dụng đất so với diện tích quy hoạnh đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất lao lý tại bảng giá đất ; nộp 100 % tiền sử dụng đất so với diện tích quy hoạnh đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất lao lý tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời gian có quyết định hành động công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất ( cấp Giấy chứng nhận ) cho hộ mái ấm gia đình, cá thể so với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có sách vở pháp luật tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai :
Hộ mái ấm gia đình, cá thể đang sử dụng đất có nhà ở và tại thời gian khởi đầu sử dụng đất không có một trong những hành vi vi phạm theo lao lý tại Điều 22 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP của nhà nước pháp luật chi tiết cụ thể thi hành 1 số ít điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy ghi nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50 % tiền sử dụng đất so với diện tích quy hoạnh đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất pháp luật tại bảng giá đất ; so với diện tích quy hoạnh đất ở vượt hạn mức ( nếu có ) thì phải nộp bằng 100 % tiền sử dụng đất theo giá đất lao lý Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời gian có quyết định hành động công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
Hộ mái ấm gia đình, cá thể sử dụng đất ở mà tại thời gian khởi đầu sử dụng đất đã có một trong những hành vi vi phạm theo pháp luật tại Điều 22 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP của nhà nước pháp luật cụ thể thi hành 1 số ít điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100 % tiền sử dụng đất theo giá đất pháp luật tại bảng giá đất so với phần diện tích quy hoạnh đất trong hạn mức giao đất ở ; so với phần diện tích quy hoạnh vượt hạn mức giao đất ở ( nếu có ), phải nộp 100 % tiền sử dụng đất theo giá đất pháp luật tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời gian có quyết định hành động công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất ( cấp Giấy chứng nhận ) cho hộ mái ấm gia đình, cá thể so với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 :
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở không thay đổi, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy ghi nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau :– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở không thay đổi trong khoảng chừng thời hạn từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 và có sách vở chứng tỏ đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau :
Nếu sách vở chứng tỏ đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu lao lý của pháp lý đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất ;
Nếu sách vở chứng tỏ đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu lao lý của pháp lý đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ suất % diện tích quy hoạnh đã hoàn thành xong việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời gian đã nộp tiền ; phần diện tích quy hoạnh đất còn lại thực thi thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời gian có quyết định hành động công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở không thay đổi trước ngày 1/7/2004 và không có sách vở chứng tỏ đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy ghi nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau :
Trường hợp đất đã được sử dụng không thay đổi từ trước ngày 15/10/1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40 % tiền sử dụng đất theo giá đất ở so với phần diện tích quy hoạnh đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất pháp luật tại bảng giá đất tại thời gian có quyết định hành động công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ; bằng 100 % tiền sử dụng đất theo giá đất ở so với phần diện tích quy hoạnh vượt hạn mức giao đất ở ( nếu có ) theo giá đất lao lý tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời gian có quyết định hành động công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
Trường hợp đất đã được sử dụng không thay đổi từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50 % tiền sử dụng đất so với phần diện tích quy hoạnh trong hạn mức giao đất ở theo giá đất lao lý tại bảng giá đất ; bằng 100 % tiền sử dụng đất so với phần diện tích quy hoạnh vượt hạn mức giao đất ở ( nếu có ) theo giá đất pháp luật tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời gian có quyết định hành động công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
Diện tích đất còn lại không có nhà ở ( nếu có ) được xác lập là đất nông nghiệp theo thực trạng sử dụng khi cấp Giấy ghi nhận. Nếu người sử dụng đất đề xuất được chuyển sang sử dụng vào mục tiêu đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời gian có quyết định hành động chuyển mục tiêu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất ( cấp Giấy chứng nhận ) cho hộ mái ấm gia đình, cá thể so với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy ghi nhận :
Hộ mái ấm gia đình, cá thể sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 nhưng nay tương thích với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo lao lý tại Khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai thì phải nộp 100 % tiền sử dụng đất theo giá đất lao lý tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời gian có quyết định hành động công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
Việc ông Hồ Trung Duẩn ( Nghệ An ) hỏi về mức nộp tiền sử dụng đất so với đất đang có nhà ở khi được cấp Giấy chứng nhận, do thông tin ông Duẩn phân phối chưa có không thiếu những tài liệu về : Diện tích đất ông đang sử dụng ; ông có hay không có sách vở về đất theo lao lý tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai ; chính quyền sở tại địa phương có hay không có tài liệu, địa thế căn cứ chứng tỏ tại thời gian khởi đầu sử dụng đất mái ấm gia đình ông Duẩn có một trong những hành vi vi phạm theo pháp luật tại Điều 22 Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP ? Vì vậy, luật sư không có đủ cơ sở vấn đáp đúng chuẩn việc mái ấm gia đình ông phải nộp bao nhiêu % tiền sử dụng đất là đúng lao lý .Đề nghị ông Hồ Trung Duẩn căn cứ diện tích đất, nguồn gốc đất, thời điểm bắt đầu sử dụng đất làm nhà ở, địa chỉ thửa đất, giấy tờ về đất (nếu có), đối chiếu với quy định về thu tiền sử dụng đất tại các Điều 6, 7, 8, 9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP (nêu trên); đối chiếu quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định và việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1/7/2014; Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều bởi Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30/1/2018 của Bộ Tài chính (tình trạng còn hiệu lực); Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 3/4/2018 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở và đất vườn, ao gắn liền với đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An (tình trạng còn hiệu lực); Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 đã sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 bởi Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh Nghệ An quy định bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024 và Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 5/1/2021 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An (tình trạng còn hiệu lực), để rõ diện tích trong hạn mức công nhận đất ở, diện tích vượt hạn mức đất ở, giá đất để xác định mức tiền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính phải nộp khi ông Duẩn được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.
* tin tức phân mục có giá trị tìm hiểu thêm với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp lý .
Source: https://suachuatulanh.org
Category : Bảo Hành Tủ Lạnh
Có thể bạn quan tâm
- 5 Trung Tâm Bảo Hành Tủ Lạnh Hitachi Tại Nhà Hà Nội Uy Tín Nhất (24/07/2023)
- Bảo Hành Tủ Lạnh Samsung Địa Chỉ Tâm Đắc Nhất Hà Nội (23/07/2023)
- Bảo Hành Tủ Lạnh Electrolux Uy Tín Nhất Tại Hà Nội (23/07/2023)
- Bảo Hành Tủ Lạnh LG Uy Tín Tốt Nhất Tại Hà Nội (23/07/2023)
- Bảo Hành Tủ Lạnh Sharp Chuyên Gia [0941 559 995] (23/07/2023)
- Bảo Hành Tủ Lạnh Bosch Tốt Nhất Tại Hà Nội (23/07/2023)