Công suất máy biến áp là gì? Cách tính công suất của máy biến áp | EMCC

Công suất máy biến áp là gì? Cách tính công suất của máy biến áp

CÔNG SUẤT MÁY BIẾN ÁP LÀ GÌ? 

1. Công suất máy biến áp là gì?

Công suất máy biến áp là lượng điện mà máy hoàn toàn có thể quy đổi cho tải phía sau nó. Do máy biến áp chỉ có công dụng truyền tải và phân phối điện năng chứ không phải là thiết bị đổi khác nguồn năng lượng như động cơ điện nên công suất định mức của máy biến áp được tính bằng đơn vị chức năng kVA chứ không phải kW. Khi truyền tải điện năng, công suất của máy có 2 thành phần là công suất phản kháng kVA và công suất công dụng kW .

Công suất máy biến áp là chỉ số kỹ thuật dựa trên việc lựa chọn máy phù hợp với yêu cầu phụ tải để tránh lãng phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo các chế độ làm việc lâu dài của thiết bị. Bài viết này nói về định mức công suất máy biến áp, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.

2. Công suất định mức của máy biến áp.

Máy biến áp khi sản xuất ra hoạt động liên tục, lâu dài thường từ 17 đến hơn 20 năm. Các nhà sản xuất tính toán để máy làm việc với chế độ lâu dài mà không gây ra sự cố gọi là chế độ định mức. Khi đó công suất máy ứng với chế độ đó là công suất định mức tương ứng với công suất đó, các thông số kỹ thuật như điện áp U, dòng điện I, tần số f là định mức.

Công suất định mức là tổng công suất ( biểu kiến ) do nhà phân phối lao lý trong hồ sơ máy .
Máy biến áp này hoàn toàn có thể được tải liên tục ( định mức S = S ) khi điện áp danh định U, tần số danh định f, và điều kiện kèm theo làm mát được xếp hạng và khi đó tuổi thọ của máy biến áp sẽ tương tự khoảng chừng 20 năm .
1. Đối với máy biến áp 1 pha và hai pha, công suất định mức là công suất của cuộn dây và tổng công suất trên mỗi cuộn dây .
2. Đối với công suất của máy biến áp 3 pha, đơn vị sản xuất pháp luật như sau :

100/100/100 là loại mà công suất của mỗi cuộn dây bằng công suất định mức.
100/100 / 66,7 là loại có công suất hai đầu cuộn dây bằng công suất định mức và công suất hai đầu cuộn dây thứ ba bằng 66,7% công suất định mức.
3 Đối với máy biến áp tự động, công suất định mức là đầu nối sơ cấp hoặc thứ cấp được tự động liên quan, công suất này còn được gọi là thông lượng.

3. Công thức tính toán công suất định mức của máy biến áp

Được biết, công suất của máy đơn là kVA : tổng công suất phản kháng và công suất công dụng là tổng công suất. Máy biến áp đa phần dùng công suất phản kháng để đổi khác điện áp có công thức S = U.I so với máy 1 pha và S = U.I với máy 3 pha .
Công suất công dụng được tính theo công thức P = U.I.cos ϕ ( kW )
Công suất phản kháng, được tính theo công thức Q = U.I.sin ϕ ( kVA )
Khi đó công suất thực của máy gồm có công suất đã mất của máy và có công thức :
P = S.cos ϕ
Phía trong :
S = U.I

P – đơn vị W hoặc KW

S – đơn vị chức năng VA hoặc KVA
U – hiệu điện thế đơn vị chức năng V ( Volt )
I – đơn vị chức năng hiện tại A ( ampe )
ϕ là góc lệch sóng giữa dòng điện và điện áp trên thiết bị tiêu thụ điện
Cosϕ – gọi là thông số công suất .

Bài đọc thêm tiếng Anh: 

Các bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu và khám phá trên website : http://vietnamtransformer.com/

4. Ý nghĩa của hệ số công suất và hiệu suất truyền năng lượng của máy

Khi máy biến áp thao tác sẽ nhận nguồn năng lượng ( công suất tính năng ) từ lưới P1. Qua quy trình quy đổi + tổn thất sắt, đồng … Phần còn lại là công suất P2 cung ứng cho tải .
Hiệu quả Ƞ = P2 / ( P2 + tổng tổn thất )
Với P2 = S.cos ϕ ( S = P – công suất công dụng + Q – công suất phản kháng )
Công suất phản kháng Q. của máy biến áp không tạo ra công hữu ích, nhưng thiết yếu cho việc đổi khác nguồn năng lượng của máy biến áp có đơn vị chức năng là VAR hoặc kVAr. Công suất phản kháng Q. ( kVAr ) có trách nhiệm từ hóa lõi thép trong máy để truyền công suất từ ​ ​ sơ cấp sang thứ cấp. Công suất phản kháng Q. được coi là công suất không công. Vì vậy để tăng tổng công suất của máy biến áp ta phải tăng những thông số sao cho giao động = 1. Như vậy sẽ nâng cao được hiệu suất của máy .

5. Các chế độ làm việc của máy biến áp

Khi máy biến áp có tải, sự đổi khác của dòng tải và sự đổi khác của nguồn điện sẽ dẫn đến sự đổi khác của điện áp thứ cấp dẫn đến máy thao tác ở 3 chính sách : quá tải, định mức và dưới tải .

Hai trường hợp máy chạy thiếu tải hoặc quá tải đều ảnh hưởng xấu đến hoạt động của máy biến áp. Ở chế độ dưới tải hoặc không tải, hệ số cosϕ nhỏ nên trong quá trình vận hành, tránh để máy biến áp chạy không tải hoặc thiếu tải vì hệ số cosϕ quá nhỏ sẽ ảnh hưởng xấu đến lưới điện.

Trong trường hợp máy hoạt động giải trí quá tải trong thời hạn dài sẽ làm nóng máy và tác động ảnh hưởng đến thiết bị và cách điện máy biến áp. Theo pháp luật, khi điện áp lưới biến hóa 5 % điện áp định mức cũng được coi là định mức .
Để giúp bạn chọn máy biến áp tối ưu cho dự án Bất Động Sản của mình, chúng tôi cung ứng tiêu chuẩn pháp luật vương quốc về dải công suất định mức máy biến áp. Các cấp công suất của máy theo TCVN 6306 – 1 : 2006 hoặc IEC 60076 – 1 : 2000 để bạn đọc tìm hiểu thêm. Quý khách có nhu yếu phong cách thiết kế theo tiêu chuẩn riêng hoàn toàn có thể liên hệ với chúng tôi để được tương hỗ tốt nhất .

TIN LIÊN QUAN

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB