Đối tượng được hưởng chính sách theo quyết định 62/2011/QĐ-TTg ?

Kính thưa văn phòng luật Minh Khuê, trước đây vào 2/1987 thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm quân sự chiến lược tôi lên đường nhập ngũ tại đại đội 9 tiểu đoàn 862 lữ đoàn 146 ( lữ đoàn hòn đảo Trường Sa vùng 4 Hải Quân ) .Đến tháng 2/1990 tôi được xuất ngũ về lại địa phương theo thông tin của thành đội thành phố Nha Trang thì đồng đội tôi những người lính bộ đội Trường Sa đã được hưởng chính sách theo nghị định 62/2011 / QĐ-TTg, tuy nhiên tôi có đến phường đội p3 Q. Q. Bình Thạnh để hỏi thì được vấn đáp là nghị định 62 này chỉ vận dụng cho bộ đội Campuchia và Lào, không vận dụng cho bộ đội hải đảo của chúng tôi dù tôi đã thông tin cho phường đội biết là nghị định này ở Nha Trang đồng đồi cùng thời kỳ công tác làm việc với tôi đều được hưởng vậy .
Qua thư này mong được tổ tư vấn của văn phòng Luật Minh Khuê san sẻ giúp, nghị định này có vận dụng cho lính hòn đảo Trường Sa chúng tôi hay không ?

Mong sớm nhận được hồi âm của quí vị trân trọng cảm ơn !

Luật sư trả lời:

1. Đối tượng hưởng chính sách theo quyết định 62/2011/QĐ-Ttg 

Quyết định số 62/2011 / QĐ-TTg pháp luật chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí so với một số ít đối tượng người dùng trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm trách nhiệm quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc .

1.1. Đối tượng áp dụng bao gồm:

– Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác làm việc cơ yếu hưởng lương như so với quân nhân, công an nhân dân, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm trách nhiệm quốc tế, có dưới 20 năm Giao hàng trong quân đội, công an, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc ( gồm có cả số đi lao động hợp tác quốc tế về phục viên, xuất ngũ, thôi việc ) trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 hoặc thương bệnh binh nặng đang điều dưỡng tại những đoàn điều dưỡng thương bệnh binh, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ thương bệnh binh hàng tháng ;
– Công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an, công nhân viên chức nhà nước, chuyên viên những ngành ( gọi chung là cán bộ, công nhân viên chức ) trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm trách nhiệm quốc tế đã thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng ;
– Cán bộ xã, phường, thị xã ( sau đây gọi chung là cán bộ xã ) trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã thôi việc, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng ;
– Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền sở tại cấp xã tổ chức triển khai và quản trị ( gồm có cả thôn, ấp thuộc những xã biên giới ) trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về mái ấm gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng ;
– Thanh niên xung phong tập trung chuyên sâu sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm trách nhiệm quốc tế đã về mái ấm gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng .

1.2. Quyết định 62/2011/QĐ-TTg không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

– Đối tượng không đủ điều kiện kèm theo lao lý ;
– Đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc đang công tác làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ( trừ cán bộ xã đã nghỉ hưu hoặc đang công tác làm việc nhưng không được tính nối thời hạn ship hàng trong quân đội, công an, cơ yếu để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi thôi công tác làm việc ở xã ) hoặc đang hưởng chế độ mất sức lao động, chế độ thương bệnh binh hàng tháng ;
– Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi ;
– Vi phạm pháp lý đang chấp hành án tù giam, tù chung thân hoặc đã bị phán quyết về một trong những tội về xâm phạm bảo mật an ninh vương quốc mà chưa được xóa án tích ; bị tước thương hiệu quân nhân, thương hiệu công an nhân dân, thương hiệu dân quân tự vệ ; bị buộc thôi việc ;

– Xuất cảnh trái phép, đang định cư ở quốc tế phạm pháp hoặc bị tòa án nhân dân công bố là mất tích ;
– Quân nhân, công an nhân dân, người trẻ tuổi xung phong, nhập ngũ, tuyển dụng hoặc tham gia lực lượng người trẻ tuổi xung phong trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 ;
– Đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng ; con đẻ, con nuôi ; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp .

1.3. Quy định về địa bàn, thời gian xảy ra chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế

– Trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là trực tiếp làm trách nhiệm chiến đấu, trực tiếp Giao hàng chiến đấu ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm trách nhiệm truy quét Ful rô ở Tây Nguyên trong địa phận và thời hạn lao lý tại khoản 2, khoản 3 Điều này .
– Địa bàn xảy ra chiến sự trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là những huyện thuộc biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, gồm cả những huyện hòn đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK1 ; những tỉnh Tây Nguyên và những địa phận phụ cận có xảy ra chiến sự .

 Thời gian xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế được xác định như sau:

– Ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979 ;
– Ở biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988 ;
– Truy quét Ful rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992 ;
– Làm trách nhiệm giúp bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988 ;
– Làm trách nhiệm quốc tế ở Căm-pu-chi-a từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989 .

Như vậy, người được hưởng ưu đãi theo quyết định 62/2011/QĐ-TTg là người tham gia chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tại các huyện thuộc biên giới Tây Nam, gồm cả huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979.

Bạn nhập ngũ năm 1987 và xuất ngũ năm 1990, nên không nằm trong đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi.

2. Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu ?

Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu quy định tại Điều 3 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu (sau đây viết tắt là Nghị định số 32/2013/NĐ-CP) thực hiện như sau:

1. Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu đảm nhiệm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

a) Mức 1: mức tiền ăn bằng 1,6 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân được áp dụng đối với người đang làm công việc sau:

Nấu lô, nấu sơn tổng hợp, keo quét, gắn phủ các loại tài liệu mật mã;

Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị trong xe máy mã.

b) Mức 2: mức tiền ăn bằng 1,5 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân được áp dụng đối với người đang làm công việc sau:

Mã dịch mật mã;

Nghiên cứu, chế thử, thử nghiệm máy mật mã và sản xuất khóa mật mã;

Sản xuất mạch in của máy mật mã;

Nấu đúc, tẩy rửa chữ chì, chữ nhựa;

Vận hành máy in Typo, ốp sét in các loại tài liệu mật mã;

Đóng xén thủ công các loại tài liệu mật mã;

Thủ kho bảo quản, bốc xếp, tiếp nhận, cấp phát tài liệu, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật mật mã;

Vận hành công văn, tài liệu mật mã tối khẩn, hẹn giờ;

Thiêu hủy, vận hành hệ thống nghiền hủy các loại tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật mật mã;

Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, trang thiết bị kỹ thuật mật mã và máy mã;

Chế bản, in tài liệu kỹ thuật mật mã; chế bản điện tử cho sản xuất mạch in;

Kiểm tra các loại tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật mật mã;

Vận hành, quản trị các hệ thống chứng thực điện tử; giám sát an ninh mạng cho các hệ thống công nghệ thông tin;

Sửa chữa cơ, điện bảo đảm cho sản xuất các loại tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật mật mã;

Kiểm định, đánh giá các loại sản phẩm mật mã và máy mã.c) Mức 3: mức tiền ăn bằng 1,3 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân được áp dụng đối với giáo viên giảng dạy nghiệp vụ kỹ thuật mật mã.

 Mức ăn của người làm công tác cơ yếu bị thương, ốm đau điều trị

a) Người làm công tác cơ yếu bị thương, ốm đau điều trị tại bệnh xá, bệnh viện của Quân đội hoặc bệnh xá của Ban Cơ yếu Chính phủ được ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý của quân nhân tại ngũ có cùng hệ số lương, cấp bậc, chức vụ và tương đương ở cùng thời điểm trên địa bàn;

b) Hàng năm, căn cứ vào đối tượng, tiêu chuẩn chế độ đối với người làm công tác cơ yếu quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, Bộ Quốc phòng bảo đảm mức tiền ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý tại bệnh xá, bệnh viện của Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm mức tiền ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý tại bệnh xá của Ban Cơ yếu Chính phủ.

 Mức ăn bồi dưỡng của người làm công tác cơ yếu

a) Người làm công tác cơ yếu trong thời gian tham gia chiến đấu, diễn tập, phòng, chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn và tìm kiếm cứu nạn được ăn bồi dưỡng thêm bằng 0,8 lần so với tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân;

b) Người làm công tác cơ yếu trong thời gian tham gia huấn luyện nghiệp vụ kỹ thuật mật mã, ứng trực chiến đấu được ăn bồi dưỡng thêm bằng 0,5 lần so với tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân.

 Khi tiêu chuẩn, mức tiền ăn của quân nhân tại ngũ điều chỉnh, tiêu chuẩn, mức tiền ăn của người làm công tác cơ yếu được điều chỉnh tương ứng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi:  1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB