Kỹ thuật miễn dịch sử dụng trong chẩn đoán vi sinh vật (P2) | BvNTP

CÁC PHẢN ỨNG TRUNG HÒA

Nguyên lý:

Kháng thể đặc hiệu có năng lực trung hòa độc tố, độc lực của vi sinh vật, làm mất đi một đặc thù nào đó của vi sinh vật hoặc mẫu sản phẩm của nó .

CÁC PHẢN ỨNG TRUNG HÒA

Nguyên lý:

Kháng thể đặc hiệu có khả năng trung hoà độc tố, độc lực của vi sinh vật, làm mất đi một tính chất nào đó của vi sinh vật hoặc sản phẩm của nó.

Phản ứng trung hòa độc tố:

Độc tố nói ở đây là ngoại độc tố. Nêú một liều chí mạng hay lớn hơn độc tố được hỗn hợp với một lượng thích nghi kháng độc tố đối ứng rồi tiêm hỗn hợp vào một động vật nhạy cảm thì con vật không bị nguy hiểm. Tính độc của độc tố đã bị kháng độc tố trung hòa. Cũng như những phản ứng miễn dịch khác, phản ứng này rất đặc hiệu: Một độc tố chỉ trung hòa với kháng độc tố tương ứng.

Lượng kháng độc tố cần thiết để trung hòa một lượng độc tố phụ thuộc với cách thức hỗn hợp 2 cấu trúc với nhau vì tùy theo điều kiện thí nghiệm độc tố có khả năng kết hợp với kháng độc tố ở những tỷ lệ khác nhau. Nếu thay vì cho một lượng độc tố đã biết vào một lượng kháng độc tố để trung hòa, người ta cho lượng độc tố làm hai lần vào lượng kháng độc tố thì hỗn hợp không trung hòa đối với động vật thí nghiệm. Đó là hiện tượng Danysz. Người ta cho rằng lúc cho  nửa lượng độc tố vào kháng độc tố thì độc tố kết hợp với nhiều kháng độc tố hơn và do đó số lượng phân tử kháng độc tố tự do còn lại ít không đủ để trung hòa lượng độc tố còn lại.

Phản ứng trung hòa virus:

Nhiều loài virus phát triển ở nuôi cấy tế bào thì phá hủy các tế bào (hiện tượng tế bào bệnh lý) nhưng nếu cho kháng thể tương ứng của virus vào đồng thời với virus thì virus bị trung hòa không nhân lên được và hiện tượng tế bào bệnh lý không xảy ra. Phản ứng này được sử dụng để xác định hàm lượng kháng thể trong huyết thanh cũng như định type virus.

Mặt khác cũng có thể định lượng kháng thể của virus ở trong huyết thanh bằng cách hỗn hợp kháng huyết thanh với virus rồi tiêm hỗn hợp vào một nhóm động vật nhạy cảm. Nếu động vật thử nghiệm không cho thấy triệu chứng bệnh thì sự hiện diện của kháng thể trung hòa đã được chứng minh.

Phản ứng trung hòa enzyme:

Nhiều enzyme của vi khuẩn có tính chất sinh kháng tốt và kích thích sự tạo thành kháng thể như streptolysin O, streptokinase của liên cầu khích động sự tạo thành kháng streptolysin O (antistreptolysin O – ASO), kháng streptokinase (anti streptokinase – ASK). Dựa trên nguyên tắc phản ứng trung hòa có thể định lượng kháng streptolysin O (ASO), kháng streptokinase (ASK) có trong huyết thanh của bệnh nhân để chẩn đoán nhiễm liên cầu. Đặc biệt phản ứng ASO phát hiện kháng thể kháng streptolysin O được sử dụng trong chẩn đoán bệnh thấp tim và viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu nhóm A.

 

PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG

Nguyên lý:

Những thuốc nhuộm huỳnh quang như Fluorescein, Rhodamin có thể kết hợp với kháng thể mà không phá hủy tính chất đặc hiệu của kháng thể. Kháng thể liên hợp ấy có khả năng kết hợp với kháng nguyên và phức hợp kháng nguyên – kháng thể có thể quan sát ở kính hiển vi huỳnh quang.

Phương pháp trực tiếp:

Kháng thể được liên hợp với thuốc nhuộm huỳnh quang rồi cho tác dụng với kháng nguyên. Ví dụ trong chẩn đoán vi khuẩn tả sau 6 – 8 giờ nuôi cấy ở nước pepton kiềm, làm một phiến phết rồi nhuộm với kháng huyết thanh liên hợp với Fluorescein. Quan sát ở kính hiển vi huỳnh quang, ta phát hiện thấy khuẩn tả phát huỳnh quang xanh lục nếu mầu phân dương tính.

Phương pháp gián tiếp:

Kháng thể được cho tác dụng trực tiếp với kháng nguyên rồi cho kết hợp với kháng globulin người liên hợp với Fluorescein. Trước hết cho kháng nguyên cố định lên tiêu bản rồi cho tác dụng với huyết thanh bệnh nhân, rửa để loại bỏ kháng thể thừa sau đó nhỏ một giọt globulin người gắn Fluorescein rồi quan sát ở kính hiển vi huỳnh quang. Phương pháp này được sử dụng để chẩn đoán bệnh giang mai (phản ứng FTA – Abs), bệnh tự miễn… Phương pháp gián tiếp có nhiều ưu điểm như: Sự phát huỳnh quang mạnh hơn, tiết kiệm được thời gian nếu nhiều huyết thanh được thử nghiệm cùng một lúc.

 

PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH ENZYME (ENZYME-LINKED IMMUNOSORBENT ASSAY: ELISA)

Nguyên lý: Kỹ thuật này sử dụng kháng thể hoặc kháng nguyên cố định vào một tấm polystyren. Sau đó nó được dùng để bắt kháng nguyên hoặc kháng thể đối ứng ở dung dịch thử nghiệm và phức hợp được phát hiện nhờ enzyme gắn với kháng thể hoặc kháng nguyên tác động lên cơ chất đặc hiệu. Cơ chất của enzyme thủy phân đo ở quang phổ kế, tỷ lệ với nồng độ của kháng thể hoặc kháng nguyên không biết ở trong dung dịch thử nghiệm.

Kháng nguyên hoặc kháng thể liên hợp với enzyme vẫn giữ hoạt tính miễn dịch. Enzyme được sử dụng có thể là photphatase kiễm hoặc peroxydase. Thử nghiệm cho kết quả khách quan và rất nhạy. Thử nghiệm miễn dịch liên kết enzyme được áp dựng để chẩn đoán những vi khuẩn như giang mai, Brucella, Salmonella, vi khuẩn tả..và các virus như virus viêm gan, virus sởi, virus rota…

 

PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH PHÓNG XẠ (RADIOIMMUNOASSAY: RIA)

Nguyên lý: Dùng đồng vị phóng xạ như Thymidin H3 Cacbon 14, I125… đánh dấu kháng nguyên hoặc kháng thể để theo dõi phản ứng kết hợp kháng nguyên kháng thể.

Có thể xác định vị trí của kháng nguyên (hoặc kháng thể) đã đánh dấu đồng vị phóng xạ bằng cách cho nhũ tương ảnh lên trên tiêu bản tổ chức học, sau đó phát hiện bằng các phương pháp chụp ảnh thông thường. Để phát hiện và đo lường đồng vị phóng xạ trong môi trường lỏng, ví dụ các đồng vị phát xạ beta (như thymidin H3, Cacbon C14 ), cần dùng một dung dịch nhấp nháy và đo trong máy đếm tự động. Phương pháp đồng vị phóng xạ không những có thể khu trú vị trí kết  hợp một cách chính xác mà còn làm tăng độ nhạy cảm phản ứng lên hàng nghìn lần.

 

KỸ THUẬT SẮC KÝ MIỄN DỊCH

Nguyên lý: Phức hợp kháng kháng thể gắn chất màu được phân bố đều trên bản giấy sắc ký. Kháng nguyên đặc thù của vi sinh vật được gắn cố định tại “vạch phản ứng”. Khi nhỏ huyết thanh cần xác định kháng thể lên bản sắc ký, kháng thể đặc hiệu (nếu có) trong huyết thanh sẽ kết hợp với kháng kháng thể gắn màu, phức hợp miễn dịch kháng thể – kháng kháng thể gắn màu này di chuyển trên giấy sắc ký sẽ bị giữ lại tại “vạch phản ứng” do kháng thể  kết hợp với kháng nguyên vi sinh vật, kết quả “vạch phản ứng” hiện màu. Nếu trong huyết thanh không có kháng thể đặc hiệu, ở “vạch phản ứng” kháng nguyên không thể giữ được kháng kháng thể gắn màu, vì vậy không hiện màu.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ CÁC PHẢN ỨNG KẾT HỢP KHÁNG NGUYÊN KHÁNG THỂ

Trong nhận định kết quả của các phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể trước hết phải lưu ý đến độ nhạy.

Kết quả định tính:

Kết quả định tính cho biết trong mẫu xét nghiệm có hay không có kháng thể hoặc kháng nguyên. Thông thường kết quả các phản ứng được ký hiệu bằng các mức độ dương tính (+, + +, + + +) , không rõ dương tính hay âm tính (+/-), âm tính (-). Các ký hiệu này tuy có tiêu chuẩn quy định nhưng phụ thuộc vào chủ quan của người đọc kết quả.

Kết quả định lượng:

Chẩn đoán gián tiếp các bệnh nhiễm trùng qua việc xác định kháng thể trong huyết thanh được gọi là chẩn đoán huyết thanh học. Kết quả định lượng trong chẩn đoán huyết thanh cho biết hiệu giá kháng thể. Nồng độ kháng thể trong huyết thanh cao hay thấp được đánh giá qua hiệu giá kháng thể. Thông thường kháng thể người bệnh được pha loãng dần theo cấp sô 2 hoặc 4. Đậm độ huyết thanh thấp nhất cho kết quả dương tính thì đậm độ đó là hiệu giá.

Các phản ứng định lượng cần thiết để theo dõi động lực kháng thể của các huyết thanh kép thường lấy cách nhau 7 ngày. Động lực kháng thể là đại lượng đặc trưng cho mức độ thay đổi hiệu giá kháng thể theo thời gian. Trong nhận định, quan trọng là số thương chứ không phải hiệu số giữa hai lần kết quả. Đối với bệnh virus hiệu giá kháng thể tăng lên 4 lần mới có giá trị chắc chắn.

Ranh giới hiệu giá:

Là ranh giới giữa hiệu giá kháng thể bình thường và hiệu giá bệnh lý. Liên cầu thường cư trú ở hầu hết mọi người nên trong huyết thanh của hầu hết mọi người đều có kháng thể kháng streptolysin O (ASO). Vì thế người ta xem 1/200 (200 đơn vị /ml), là hiệu giá ranh giới. Chỉ khi nào trong huyết thanh có 400 đơn vị / ml trở lên mới là bệnh lý.

Kết quả dương tính giả:

Hay gặp lúc làm phản ứng huyết thanh học vì kỹ thuật và trong một vài trạng thái sinh lý bệnh lý của người bệnh.

Trong huyết thanh học cổ điển chẩn đoán giang mai với các kháng nguyên lipoit có thể thấy nhiều kết quả dương tính giả (sốt rét, một số bệnh ký sinh trùng khác…). Trong thực tế người ta thực hiện nhiều phản ứng huyết thanh học khác nhau cùng một lúc để kiểm tra dương tính giả. Ví dụ Kolmer, Kaln, VDRL và nhất là dùng các kháng nguyên đặc hiệu để tránh dương tính giả, ví dụ TPI, FTA-Abs…

Kết quả âm tính giả:

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng âm tính giả như: Các thành phần tham gia phản ứng không được chuẩn độ, lượng kháng thể quá nhiều so với kháng nguyên và ngược lại, kháng thể mẫu hoặc kháng nguyên mẫu bị hỏng…

Để khắc phục hiện tượng dương tính giả, âm tính giả phải chuẩn độ các thành phần tham gia phản ứng, đảm bảo đúng các điều kiện của phản ứng (dung dịch đệm, nhiệt độ, thời gian ủ…) và phải luôn luôn có chứng dương, chứng âm.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Độc tố nói ở đây là ngoại độc tố. Nếu một liều chí mạng hay lớn hơn độc tố được hỗn hợp với một lượng thích nghi kháng độc tố đối ứng rồi tiêm hỗn hợp vào một động vật hoang dã nhạy cảm thì con vật không bị nguy hại. Tính độc của độc tố đã bị kháng độc tố trung hòa. Cũng như những phản ứng miễn dịch khác, phản ứng này rất đặc hiệu : Một độc tố chỉ trung hòa với kháng độc tố tương ứng .
Lượng kháng độc tố thiết yếu để trung hòa một lượng độc tố phụ thuộc vào với phương pháp hỗn hợp 2 cấu trúc với nhau vì tùy theo điều kiện kèm theo thí nghiệm độc tố có năng lực tích hợp với kháng độc tố ở những tỷ suất khác nhau. Nếu thay vì cho một lượng độc tố đã biết vào một lượng kháng độc tố để trung hòa, người ta cho lượng độc tố làm hai lần vào lượng kháng độc tố thì hỗn hợp không trung hòa so với động vật hoang dã thí nghiệm. Đó là hiện tượng kỳ lạ Danysz. Người ta cho rằng lúc cho nửa lượng độc tố vào kháng độc tố thì độc tố phối hợp với nhiều kháng độc tố hơn và do đó số lượng phân tử kháng độc tố tự do còn lại ít không đủ để trung hòa lượng độc tố còn lại .

Phản ứng trung hòa virus:

Nhiều loài virus tăng trưởng ở nuôi cấy tế bào thì phá hủy những tế bào ( hiện tượng kỳ lạ tế bào bệnh lý ) nhưng nếu cho kháng thể tương ứng của virus vào đồng thời với virus thì virus bị trung hòa không nhân lên được và hiện tượng kỳ lạ tế bào bệnh lý không xảy ra. Phản ứng này được sử dụng để xác lập hàm lượng kháng thể trong huyết thanh cũng như định type virus .
Mặt khác cũng hoàn toàn có thể định lượng kháng thể của virus ở trong huyết thanh bằng cách hỗn hợp kháng huyết thanh với virus rồi tiêm hỗn hợp vào một nhóm động vật hoang dã nhạy cảm. Nếu động vật hoang dã thử nghiệm không cho thấy triệu chứng bệnh thì sự hiện hữu của kháng thể trung hòa đã được chứng tỏ .

Phản ứng trung hòa enzyme:

Nhiều enzyme của vi trùng có đặc thù sinh kháng tốt và kích thích sự tạo thành kháng thể như streptolysin O, streptokinase của liên cầu khích động sự tạo thành kháng streptolysin O ( antistreptolysin O – ASO ), kháng streptokinase ( anti streptokinase – ASK ). Dựa trên nguyên tắc phản ứng trung hòa hoàn toàn có thể định lượng kháng streptolysin O ( ASO ), kháng streptokinase ( ASK ) có trong huyết thanh của bệnh nhân để chẩn đoán nhiễm liên cầu. Đặc biệt phản ứng ASO phát hiện kháng thể kháng streptolysin O được sử dụng trong chẩn đoán bệnh thấp tim và viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu nhóm A .

PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG

Nguyên lý:

Những thuốc nhuộm huỳnh quang như Fluorescein, Rhodamin hoàn toàn có thể tích hợp với kháng thể mà không phá hủy đặc thù đặc hiệu của kháng thể. Kháng thể phối hợp ấy có năng lực phối hợp với kháng nguyên và phức tạp kháng nguyên – kháng thể hoàn toàn có thể quan sát ở kính hiển vi huỳnh quang .

Phương pháp trực tiếp:

Kháng thể được phối hợp với thuốc nhuộm huỳnh quang rồi cho tính năng với kháng nguyên. Ví dụ trong chẩn đoán vi khuẩn tả sau 6 – 8 giờ nuôi cấy ở nước pepton kiềm, làm một phiến phết rồi nhuộm với kháng huyết thanh phối hợp với Fluorescein. Quan sát ở kính hiển vi huỳnh quang, ta phát hiện thấy khuẩn tả phát huỳnh quang xanh lục nếu mầu phân dương tính .

Phương pháp gián tiếp:

Kháng thể được cho công dụng trực tiếp với kháng nguyên rồi cho phối hợp với kháng globulin người phối hợp với Fluorescein. Trước hết cho kháng nguyên cố định và thắt chặt lên tiêu bản rồi cho công dụng với huyết thanh bệnh nhân, rửa để vô hiệu kháng thể thừa sau đó nhỏ một giọt globulin người gắn Fluorescein rồi quan sát ở kính hiển vi huỳnh quang. Phương pháp này được sử dụng để chẩn đoán bệnh giang mai ( phản ứng FTA – Abs ), bệnh tự miễn … Phương pháp gián tiếp có nhiều ưu điểm như : Sự phát huỳnh quang mạnh hơn, tiết kiệm chi phí được thời hạn nếu nhiều huyết thanh được thử nghiệm cùng một lúc .

PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH ENZYME (ENZYME-LINKED IMMUNOSORBENT ASSAY: ELISA)

Nguyên lý : Kỹ thuật này sử dụng kháng thể hoặc kháng nguyên cố định và thắt chặt vào một tấm polystyren. Sau đó nó được dùng để bắt kháng nguyên hoặc kháng thể đối ứng ở dung dịch thử nghiệm và phức tạp được phát hiện nhờ enzyme gắn với kháng thể hoặc kháng nguyên tác động ảnh hưởng lên cơ chất đặc hiệu. Cơ chất của enzyme thủy phân đo ở quang phổ kế, tỷ suất với nồng độ của kháng thể hoặc kháng nguyên không biết ở trong dung dịch thử nghiệm .
Kháng nguyên hoặc kháng thể phối hợp với enzyme vẫn giữ hoạt tính miễn dịch. Enzyme được sử dụng hoàn toàn có thể là photphatase kiễm hoặc peroxydase. Thử nghiệm cho hiệu quả khách quan và rất nhạy. Thử nghiệm miễn dịch link enzyme được áp dựng để chẩn đoán những vi trùng như giang mai, Brucella, Salmonella, vi khuẩn tả .. và những virus như virus viêm gan, virus sởi, virus rota …

PHẢN ỨNG MIỄN DỊCH PHÓNG XẠ (RADIOIMMUNOASSAY: RIA)

Nguyên lý: Dùng đồng vị phóng xạ như Thymidin H3 Cacbon 14, I125… đánh dấu kháng nguyên hoặc kháng thể để theo dõi phản ứng kết hợp kháng nguyên kháng thể.

Có thể xác lập vị trí của kháng nguyên ( hoặc kháng thể ) đã lưu lại đồng vị phóng xạ bằng cách cho nhũ tương ảnh lên trên tiêu bản tổ chức triển khai học, sau đó phát hiện bằng những giải pháp chụp ảnh thường thì. Để phát hiện và thống kê giám sát đồng vị phóng xạ trong môi trường tự nhiên lỏng, ví dụ những đồng vị phát xạ beta ( như thymidin H3, Cacbon C14 ), cần dùng một dung dịch nhấp nháy và đo trong máy đếm tự động hóa. Phương pháp đồng vị phóng xạ không những hoàn toàn có thể khu trú vị trí phối hợp một cách đúng mực mà còn làm tăng độ nhạy cảm phản ứng lên hàng nghìn lần .

KỸ THUẬT SẮC KÝ MIỄN DỊCH

Nguyên lý : Phức hợp kháng kháng thể gắn chất màu được phân bổ đều trên bản giấy sắc ký. Kháng nguyên đặc trưng của vi sinh vật được gắn cố định và thắt chặt tại “ vạch phản ứng ”. Khi nhỏ huyết thanh cần xác lập kháng thể lên truyền thống ký, kháng thể đặc hiệu ( nếu có ) trong huyết thanh sẽ phối hợp với kháng kháng thể gắn màu, phức tạp miễn dịch kháng thể – kháng kháng thể gắn màu này vận động và di chuyển trên giấy sắc ký sẽ bị giữ lại tại “ vạch phản ứng ” do kháng thể tích hợp với kháng nguyên vi sinh vật, tác dụng “ vạch phản ứng ” hiện màu. Nếu trong huyết thanh không có kháng thể đặc hiệu, ở “ vạch phản ứng ” kháng nguyên không hề giữ được kháng kháng thể gắn màu, thế cho nên không hiện màu .

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ CÁC PHẢN ỨNG KẾT HỢP KHÁNG NGUYÊN KHÁNG THỂ

Trong nhận định và đánh giá tác dụng của những phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể trước hết phải chú ý quan tâm đến độ nhạy .

Kết quả định tính:

Kết quả định tính cho biết trong mẫu xét nghiệm có hay không có kháng thể hoặc kháng nguyên. Thông thường tác dụng những phản ứng được ký hiệu bằng những mức độ dương thế ( +, + +, + + + ), không rõ dương thế hay âm tính ( + / – ), âm tính ( – ). Các ký hiệu này tuy có tiêu chuẩn lao lý nhưng phụ thuộc vào vào chủ quan của người đọc hiệu quả .

Kết quả định lượng:

Chẩn đoán gián tiếp những bệnh nhiễm trùng qua việc xác lập kháng thể trong huyết thanh được gọi là chẩn đoán huyết thanh học. Kết quả định lượng trong chẩn đoán huyết thanh cho biết hiệu giá kháng thể. Nồng độ kháng thể trong huyết thanh cao hay thấp được nhìn nhận qua hiệu giá kháng thể. Thông thường kháng thể người bệnh được pha loãng dần theo cấp sô 2 hoặc 4. Đậm độ huyết thanh thấp nhất cho tác dụng dương thế thì đậm độ đó là hiệu giá .
Các phản ứng định lượng thiết yếu để theo dõi động lực kháng thể của những huyết thanh kép thường lấy cách nhau 7 ngày. Động lực kháng thể là đại lượng đặc trưng cho mức độ biến hóa hiệu giá kháng thể theo thời hạn. Trong nhận định và đánh giá, quan trọng là số thương chứ không phải hiệu số giữa hai lần tác dụng. Đối với bệnh virus hiệu giá kháng thể tăng lên 4 lần mới có giá trị chắc như đinh .

Ranh giới hiệu giá:

Là ranh giới giữa hiệu giá kháng thể thông thường và hiệu giá bệnh lý. Liên cầu thường cư trú ở hầu hết mọi người nên trong huyết thanh của hầu hết mọi người đều có kháng thể kháng streptolysin O ( ASO ). Vì thế người ta xem 1/200 ( 200 đơn vị chức năng / ml ), là hiệu giá ranh giới. Chỉ khi nào trong huyết thanh có 400 đơn vị chức năng / ml trở lên mới là bệnh lý .

Kết quả dương tính giả:

Hay gặp lúc làm phản ứng huyết thanh học vì kỹ thuật và trong một vài trạng thái sinh lý bệnh lý của người bệnh .
Trong huyết thanh học cổ xưa chẩn đoán giang mai với những kháng nguyên lipoit hoàn toàn có thể thấy nhiều hiệu quả dương thế giả ( sốt rét, 1 số ít bệnh ký sinh trùng khác … ). Trong thực tiễn người ta triển khai nhiều phản ứng huyết thanh học khác nhau cùng một lúc để kiểm tra dương thế giả. Ví dụ Kolmer, Kaln, VDRL và nhất là dùng những kháng nguyên đặc hiệu để tránh dương thế giả, ví dụ TPI, FTA-Abs …

Kết quả âm tính giả:

Có nhiều nguyên do dẫn đến hiện tượng kỳ lạ âm tính giả như : Các thành phần tham gia phản ứng không được chuẩn độ, lượng kháng thể quá nhiều so với kháng nguyên và ngược lại, kháng thể mẫu hoặc kháng nguyên mẫu bị hỏng …
Để khắc phục hiện tượng kỳ lạ dương thế giả, âm tính giả phải chuẩn độ những thành phần tham gia phản ứng, bảo vệ đúng những điều kiện kèm theo của phản ứng ( dung dịch đệm, nhiệt độ, thời hạn ủ … ) và phải luôn luôn có chứng dương, chứng âm .

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  youtube.com/bvntp

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB