Sóng xung kích trị liệu – Avada Car Dealership

Liệu pháp sóng xung kích trị liệu là một thủ pháp không xâm lấn, sử dụng sóng âm nguồn năng lượng cao để điều trị những bệnh về cơ xương như viêm cân gan chân, viêm gân và đau mãn tính …. Liệu pháp này được cho là hoạt động giải trí bằng cách kích thích quy trình chữa lành ở mô bị tổn thương, tăng lưu lượng máu đến khu vực này, đồng thời giảm đau và viêm .

Liệu pháp sóng xung kích trị liệu là một thủ thuật không xâm lấn, sử dụng sóng âm năng lượng cao để điều trị các bệnh về cơ xương như viêm cân gan chân, viêm gân và đau mãn tính…. Liệu pháp này được cho là hoạt động bằng cách kích thích quá trình chữa lành ở mô bị tổn thương, tăng lưu lượng máu đến khu vực này, đồng thời giảm đau và viêm.

Sóng xung kích trị liệu là gì?

Các Phần Chính Bài Viết

Sóng xung kích trị liệu ( shockwave therapy ) có bản chất là sóng âm (sóng cơ học).  Dạng sóng đơn với áp lực lớn, biên độ rộng, thay đổi đột ngột, và ngắt quãng.

Ban đầu sóng xung kích được sử dụng trong lĩnh vực ngoại khoa để phá vỡ các cấu trúc bên trong cơ thể như sỏi thận, sỏi mật mà không cần phẫu thuật. Tiếp tục các ý tưởng đó người ta bắt đầu nghiên cứu sử dụng sóng xung kích để làm tan vôi hóa ở vai hay xơ hoá, dày dính dây chằng. Và thật bất ngờ khi kết quả điều trị các ca này đều thành công. Ngày nay, sóng xung kích được sử dụng để điều trị các rối loạn của hệ cơ xương khớp trong nhiều lĩnh vực như chấn thương thể thao, chấn thương chỉnh hình và vât lý trị liệu.

Cơ chế tác động của sóng xung kích

Cơ chế chính xác mà liệu pháp sóng xung kích hoạt động vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Tuy nhiên, hiểu biết hiện tại là liệu pháp này hoạt động bằng cách gây ra một lượng nhỏ tổn thương cho vùng bị ảnh hưởng, sau đó kích hoạt quá trình chữa lành tự nhiên của cơ thể. Điều này dẫn đến tăng lưu lượng máu đến khu vực này, có thể mang lại chất dinh dưỡng và oxy để giúp sửa chữa tổn thương. Các bong bóng siêu nhỏ và Gốc oxy tự do – Reactive Oxygen Species (ROS) được tạo ra trong quá trình trị liệu được cho là có vai trò trong quá trình này.

 

  • Tác động của sóng xung kích ở dưới mô tạo ra trong quá trình trị liệu tạo ra bong bóng cực nhỏ vỡ ra, giải phóng năng lượng kích thích lưu lượng máu đến khu vực trị liệu và cải thiện quá trình chữa lành tổn thương ( viêm gân, vôi hóa… ) Một chất khác có thể được tạo ra trong quá trình trị liệu bằng sóng xung kích là các loại gốc oxy tự do (ROS). Đây là những phân tử có tính phản ứng cao có thể gây tổn hại cho tế bào, nhưng trong trường hợp này, chúng được sản xuất với số lượng nhỏ và được cho là có tác dụng có lợi trong việc sửa chữa mô. Gốc oxy tự do ROS cũng có thể giúp giảm viêm và đau, đồng thời có thể đóng một vai trò trong quá trình chữa bệnh.

  • Ngoài ra, liệu pháp sóng xung kích cũng kích hoạt sản xuất các yếu tố tăng trưởng như yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu (PDGF) và yếu tố tăng trưởng biến đổi (TGF-beta) giúp thúc đẩy tăng trưởng và sửa chữa tế bào. Nó cũng dẫn đến việc giải phóng các phân tử giảm đau như endorphin, có thể giúp giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Tính chất vật lý

Sóng xung kích là sóng xung cơ học có đặc điểm:

  • Áp suất dương rất cao ở bề mặt sóng từ 10 đến 1000 Mpa và khoảng giảm áp nhỏ ở đuôi sóng. Biên độ áp suất tăng lên đỉnh trong vài nano giây. Trong các thiết bị tán sỏi, áp suất đỉnh khoảng 10 – 150 Megapascals (MPa). Biên độ áp suất âm thấp: từ 1 đến 10 Mpa. Thời gian xung ngắn: từ 1µs đến 20µs. Dải tần số rộng: từ 1Hz đến 1MHz, (1pascal = 1N/m2 = 100 000bar = 98 066,5at).

  • Biên độ áp suất tăng rất nhanh và độ rộng xung rất hẹp (vài micro giây).

  • Có thể truyền năng lượng đi một khoảng cách khá xa (bom nổ có thể làm cửa kính ở cách hàng km bị vỡ).

  • Sóng xung kích được truyền đi với tốc độ lớn hơn tốc độ âm thanh (khoảng 1500m/s)

 

Các nguyên lý tạo sóng xung kích

Liệu pháp sóng xung kích xuyên tâm sử dụng một dụng cụ cầm tay truyền sóng xung kích vuông góc với bề mặt da, trong khi liệu pháp sóng xung kích hội tụ sử dụng đầu dò truyền sóng xung kích trực tiếp đến điểm đau hoặc vết thương

Trong kỹ thuật, tùy thuộc vào mục đích sử dụng, sóng xung kích được tạo ra có áp suất đỉnh thay đổi cho phù hợp. Hiện nay, các thiết bị tạo ra sóng xung kích chủ yếu dựa trên bốn nguyên lý:

– Tạo sóng xung kích hội tụ:

+ Điện thủy lực (Electrohydraulic);

+ Điện từ (Electromagnetic);

+ Áp điện (Piezoelectric);

– Tạo sóng xung kích phân kỳ:

+ Sóng áp lực xuyên tâm (Pressure wave) hay còn gọi là sóng xung kích phân kỳ (radial shockwave).

Ba phương pháp: điện thủy lực, điện từ và vật liệu áp điện tạo ra sóng xung kích hội tụ, có thể tập trung năng lượng lớn tại một điểm, thường được sử dụng trong các thiết bị tán sỏi ngoài cơ thể trong y tế.

Phương pháp tạo sóng xung kích phân kỳ (sóng áp lực xuyên tâm) tạo ra sóng xung kích dạng tỏa tròn, tác động vào các mô ở phía bên ngoài, không xuyên sâu được vào trong cơ thể, được sử dụng trong vật lý trị liệu.

Sự khác biệt giữa sóng xung kích hội tụ và sóng xung kích phân kỳ được thể hiện trong bảng sau :

Thông số Sóng xung kích hội tụ Sóng xung kích phân kỳ
Trường áp lực Hội tụ Phân kỳ
Thời gian tăng 0,01 µs 50 µs
Độ rộng xung 0,3 µs 200 – 2000 µs
Áp suất đỉnh dương 0 – 100 MPa 0 – 10 MPa
Mật độ năng lượng 0 – 1,5 mJ/mm2 trong cơ thể 0 – 0,3 mJ/mm2 tại bề mặt da
Độ xuyên sâu tối đa trong cơ thể 12 cm 3 cm

 

Tác dụng sinh học của sóng xung kích trị liệu

Liệu pháp này đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị nhiều tình trạng cơ xương khớp, bao gồm đau gót chân mãn tính, viêm cân gan chân và viêm gân. Nó cũng đang được nghiên cứu để sử dụng trong điều trị các bệnh khác như viêm xương khớp, đau thắt lưng và đau vùng chậu mãn tính.

Cần lưu ý rằng hiệu quả của liệu pháp sóng xung kích có thể khác nhau ở mỗi người và không phải lúc nào cũng chữa khỏi hoàn toàn, có thể chỉ giúp giảm đau và cải thiện tình trạng bệnh. Ngoài ra còn kết hợp với các phương pháp điều trị khác như vật lý trị liệu, tập thể dục và lối sống lành mạnh để đạt được hiệu quả tốt nhất

Hãy tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ để xác định được liệu pháp sóng xung kích có phải là lựa chọn điều trị phù hợp với bạn hay không

Tái tạo và sửa chữa các mô:

  • Tạo ra phản ứng tương tự phản ứng viêm để kích hoạt quá trình sửa chữa tổn thương của cơ thể.

  • Sóng Xung Kích tạo áp lực cơ học và sức căng lên mô tổn thương. Làm tăng tính thấm của màng tế bào, tăng tuần hoàn tại chỗ và chuyển hóa tại mô được điều trị.

  • Kích thích sản xuất nguyên bào sợi sản xuất collagen – tăng quá trình lành vết thương. Sửa chữa các cấu trúc bị hư hỏng của hệ cơ xương và dây chằng.

  • Cải thiện chuyển hóa và vi tuần hoàn bằng cách tăng mạch máu tân sinh của dây chằng và xương. Tạo thuận lợi cho quá trình sửa chữa và tái tạo lại mô.

sóng xung kích trị liệu điều trị sửa chữa có mô cơ

Giảm đau

  • Tác dụng giảm đau thông qua:

  • Giảm căng cơ, ức chế sự co thắt cơ

  • Tăng cường phân tán chất P (chất trung gian dẫn truyền đau).

  • Thuyết cổng kiểm soát (gate control theory) Melzack and Wall

giải pháp sóng xung kích trị liệu chữa co thắt cơ

Phục hồi tầm vận động do làm tan sự vôi hóa của các nguyên bào sợi.

  • Sóng Xung Kích tạo hiệu ứng sinh hốc ( bóng hơi ) trong mô. Các bóng này có xu hướng lớn dần. Và trong quá trình đó lực căng được tạo ra đủ mạnh làm đứt gãy các tổn thương vôi hóa trong mô mềm. Khi các bóng hơi này xẹp xuống (vỡ ra) sẽ giải phóng ra một nguồn năng lượng thứ cấp có tác động đến mô điều trị.

Thời gian điều trị với sóng xung kích

Liệu pháp sóng xung kích là phương pháp điều trị không phẫu thuật, không dùng thuốc và không xâm lấn, không cần gây mê và ít tác dụng phụ. Nó thường được thực hiện trong một loạt các phương pháp điều trị, thường là từ 3 đến 5 đợt và có thể mất vài tuần đến vài tháng để thấy được toàn bộ tác dụng của liệu pháp.

Liệu pháp sóng xung kích thường được thực hiện trên cơ sở phòng khám hoặc bệnh viện và quy trình điều trị này thường mất từ ​​​​10 đến 20 phút. Trong suốt quá trình, bệnh nhân sẽ nằm trên bàn trong khi nhà trị liệu áp dụng sóng xung kích vào khu vực bị ảnh hưởng bằng súng phát sóng. Bệnh nhân có thể cảm thấy hơi khó chịu hoặc ngứa ran trong quá trình điều trị,

Chỉ định điều trị của sóng xung kích trị liệu

Cần lưu ý rằng mặc dù liệu pháp Sóng xung kích được coi là an toàn và hiệu quả, nhưng nó không phù hợp với tất cả mọi người và có một số tác dụng phụ như đau, sưng và bầm tím tạm thời, đặc biệt nếu phương pháp điều trị gần dây thần kinh có thể gây tổn thương nó. Cho nên phải luôn luôn tham khảo ý kiến ​​​​chuyên gia y tế trước khi áp dụng liệu pháp này.

lưu ý là không nên sử dụng liệu pháp sóng xung kích trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như ở những người bị rối loạn đông máu, phụ nữ mang thai hoặc những người có một số thiết bị y tế như máy điều hòa nhịp tim

Ưu tiên sử dụng trong các bệnh lý mãn tính

  • Các bệnh lý đặc trưng:

  • Gai gót

  • Viêm cân gan bàn chân

  • Viêm gân gót

  • Viêm gân cơ quanh khớp vai

  • Viêm lồi cầu (tenis elbow)

  • Viêm gân bánh chè

  • Xơ hóa

  • Vôi hoá gân – dây chằng – bao khớp vùng khớp vai

  • Hội chứng đau xương bánh chè, đau cơ chày trước.

  • Căng cơ, co thắt cơ cấp tính sau hoạt động thể thao.

  • Viêm bao hoạt dịch mãn tính

  • Viêm bao gân mãn tính

  • Viêm khớp/ thoái hóa khớp/ viêm khớp dạng thấp

  • Đau mãn tính

  • Điểm đau chói (trigger points)

  • Hội chứng ống cổ tay.

  • Đau vùng khớp háng và dải chậu chày.

Chống chỉ định và tác dụng phụ của sóng xung kích trị liệu

  • TƯƠNG ĐỐI
    • Vết thương hở – một số nghiên cứu cho thấy có thể cải thiện nó

    • Lao

    • Khối U

    • Sốt, cảm cúm hoặc các bệnh nhiễm trùng khác

    • Vùng giãn tĩnh mạch

    • Điều trị phía trên vùng thần kinh

    • Trực tiếp trên cơ quan nội tạng, đầu, cơ quan sinh dục

    • Sử dụng bất cứ loại thuốc corticoid tại chỗ nào trong vòng 6 tuần

    • Mất cảm giác vùng điều trị

    • Thoát vị đĩa đệm

    • Loãng xương

    • Rối loạn đông máu, đang điều trị máu khó đông

  • TUYỆT ĐỐI
    • Phụ nữ mang thai

    • Vùng bụng, phía trước khung chậu

  • TÁC DỤNG PHỤ
    • Tạm thời tăng cảm giác kích ứng

    • Ban đỏ

    • Tụ máu

    • Phù

Tham khảo top những dòng máy xung kích điều trị hiệu quả sau đây

1. Máy xung kích trị liệu GH6000

 

máy xung kích trị liệu sw6

Thông số kỹ thuật  máy xung kích trị liệu GH6000

  • Tần số: 50/60 Hz

  • Công suất: cực đại đạt 260 W

  • Áp suất khí nén: 0.5 – 8.0 Bar

  • Điện áp vào: 220V

  • Cường độ dòng điện: cực đại 5A

  • Số xung phát/ phiên: 500-3000 xung/ phiên

  • Kích thước : 40.5*36*16 cm

  • Cân nặng : 11.234 kg 

Cho phép tùy chỉnh thông số

  • Số lượng xung

  • Tần số xung

  • Áp suất khí nén

Có 5 đầu súng với kích cỡ: 6mm, 10mm, 15mm, 20mm, 25mm.

2. Máy xung kích trị liệu GH800

Thông số kỹ thuật máy xung kích trị liệu GH8000

  • Tần số: 50/60 Hz

  • Công suất: cực đại đạt 260 W

  • Áp suất khí nén: 0.5 – 8.0 Bar

  • Điện áp  vào: 110V-220V

Cho phép tùy chỉnh:

  • Số lượng xung

  • Tần số xung

  • Áp suất khí nén

  • Cường độ dòng điện: cực đại 5A

  • Số xung: 500-3000 xung

3. Máy xung kích trị liệu Thổ Nhĩ Kì

máy xung kích trị liệu thổ nhĩ kì

Thông số kỹ thuật máy xung kích trị liệu Thổ Nhĩ Kì

  • Áp suất trung bình: 1 – 5 Bar

  • Tần số làm việc: 22 Hz

  • p

    hím bấm điều trị: Làm việc/Dừng, phím giao diện chính, phím bấm tay điều trị và công tắc

  • Có thể lưu 3 chương trình theo ý người dùng

  • Màn hình hiển thị: Màn hình LED LCD

  • Điện áp: 100-240V

  • Kích thước: 320 mm x 120 mm x 390 mm cho máy chính

4. Máy xung kích trị liệu Thụy Sỹ có hai màn hình điều khiển

Thông số kỹ thuật máy xung kích trị liệu Thụy Sỹ

  • Kích thước (rộng x cao x sâu): 426 x 144 x 340 mm

  • Trọng lượng: 10.5 kg

  • Bộ phận nén khí, tích hợp sẵn

  • Màn hình cảm ứng chạm 10 inches

  • Sóng xung kích lản tỏa

  • Áp suất: tối đa 5 bar, tần số: 1 – 21 Hz (phụ thuộc vào áp suất)

  • Chức năng »Skin Touch« (cảm biến, phát sóng xung kích khi tiếp xúc với da)

  • Xuất xứ : Thuỵ Sĩ

  • Bảo hành 12 tháng

5. Máy xung kích trị liệu Hàn Quốc

 

Thông số của máy xung kích trị liệu Hàn Quốc

  • Nguồn điện : AC 220V, 60Hz

  • Công suất tiêu thụ: 350VA

  • Công nghệ: Khí nén đẩy viên đạn tạo sóng.

  • Chế độ hoạt động: Xung đơn, xung chậm 3Hz; xung trung bình 5Hz, xung nhanh 10Hz

  • Áp suất: 1~7 bar

  • Đầu điều trị : 6mm, 10mm, 15mm, 20mm

  • Màn hình: 10.2 Inch TFT

  • Lưu trữ 4 chương trình cho mỗi kênh điều trị và có thể điều chỉnh tần số lên đến 10Hz

  • Số xung lựa chọn: 1000, 2000, 3000, and 4000

  • Thiết kế nhỏ gọn, tinh tế và bền đẹp

  • Trong khi sử dụng thì tiếng ồn phát ra nhỏ nhưng sóng xung kích lại rất mạnh

  • Kích thước: 486×854×933 mm

  • Trọng lượng: 51kg

6. Sóng xung kích trị liệu BTL 6000 Topline

 

Song-xung-kich-BTL-6000_Shockwave

Đặc điểm kỹ thuật  máy xung kích trị liệu BTL 6000 Topline

  • áy sóng xung kích khí nén cho chi phí sử dụng thấp tuổi thọ cao

  • Thiết bị thiết kế nhỏ gọn & mạnh mẽ

  • Dễ dàng vận chuyển: chỉ 7 kg, gồm cả máy nén khí

  • Điều trị giảm đau cơ xương khớp hiệu quả cao, không xâm lấn

  • Giảm đau nhanh & phục hồi vận động

  • Áp lực lên tới 5 bars

  • Tần số lên tới 20 Hz

  • Màn hình cảm ứng màu 5.7″

  • Từ điển bách khoa điều trị màu với hình giải phẫu

  • Phác đồ điều trị cài đặt bởi người dùng

  • Đầu phát thoải mái nhất trên thị trường – tay nắm thiết kế khoa học và loại bỏ chấn động ngược

 

 

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được tư vấn tận tình nhất!!!

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ Y KHOA MDT

🔰 Chuyên cung cấp thiết bị điều trị VLTL – PHCN


🔰 Tư vấn / lắp đặt thiết bị cho phòng khám mở mới 

Hotline

:

0762.688.

999

congngheykhoa.com

Website

🌐: dieutrivatlytrilieu.com


Fanpage 🔗: dieutrivatlytrilieumdt

Website 🌐:Fanpage 🔗:

Sóng xung kích trị liệu ( shockwave therapy ) có bản chất là sóng âm (sóng cơ học).  Dạng sóng đơn với áp lực lớn, biên độ rộng, thay đổi đột ngột, và ngắt quãng.

Ban đầu sóng xung kích được sử dụng trong lĩnh vực ngoại khoa để phá vỡ các cấu trúc bên trong cơ thể như sỏi thận, sỏi mật mà không cần phẫu thuật. Tiếp tục các ý tưởng đó người ta bắt đầu nghiên cứu sử dụng sóng xung kích để làm tan vôi hóa ở vai hay xơ hoá, dày dính dây chằng. Và thật bất ngờ khi kết quả điều trị các ca này đều thành công. Ngày nay, sóng xung kích được sử dụng để điều trị các rối loạn của hệ cơ xương khớp trong nhiều lĩnh vực như chấn thương thể thao, chấn thương chỉnh hình và vât lý trị liệu.

Cơ chế tác động của sóng xung kích

Cơ chế đúng mực mà liệu pháp sóng xung kích hoạt động giải trí vẫn chưa được hiểu khá đầy đủ. Tuy nhiên, hiểu biết hiện tại là liệu pháp này hoạt động giải trí bằng cách gây ra một lượng nhỏ tổn thương cho vùng bị tác động ảnh hưởng, sau đó kích hoạt quy trình chữa lành tự nhiên của khung hình. Điều này dẫn đến tăng lưu lượng máu đến khu vực này, hoàn toàn có thể mang lại chất dinh dưỡng và oxy để giúp sửa chữa thay thế tổn thương. Các khủng hoảng bong bóng siêu nhỏ và Gốc oxy tự do – Reactive Oxygen Species ( ROS ) được tạo ra trong quy trình trị liệu được cho là có vai trò trong quy trình này .

 

  • Tác động của sóng xung kích ở dưới mô tạo ra trong quy trình trị liệu tạo ra khủng hoảng bong bóng cực nhỏ vỡ ra, giải phóng nguồn năng lượng kích thích lưu lượng máu đến khu vực trị liệu và cải tổ quy trình chữa lành tổn thương ( viêm gân, vôi hóa … ) Một chất khác hoàn toàn có thể được tạo ra trong quy trình trị liệu bằng sóng xung kích là những loại gốc oxy tự do ( ROS ). Đây là những phân tử có tính phản ứng cao hoàn toàn có thể gây tổn hại cho tế bào, nhưng trong trường hợp này, chúng được sản xuất với số lượng nhỏ và được cho là có công dụng có lợi trong việc sửa chữa thay thế mô. Gốc oxy tự do ROS cũng hoàn toàn có thể giúp giảm viêm và đau, đồng thời hoàn toàn có thể đóng một vai trò trong quy trình chữa bệnh .
  • Ngoài ra, liệu pháp sóng xung kích cũng kích hoạt sản xuất những yếu tố tăng trưởng như yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu ( PDGF ) và yếu tố tăng trưởng biến hóa ( TGF-beta ) giúp thôi thúc tăng trưởng và sửa chữa thay thế tế bào. Nó cũng dẫn đến việc giải phóng những phân tử giảm đau như endorphin, hoàn toàn có thể giúp giảm đau và cải tổ chất lượng đời sống .

Tính chất vật lý

Sóng xung kích là sóng xung cơ học có đặc điểm:

  • Áp suất dương rất cao ở mặt phẳng sóng từ 10 đến 1000 Mpa và khoảng chừng giảm áp nhỏ ở đuôi sóng. Biên độ áp suất tăng lên đỉnh trong vài nano giây. Trong những thiết bị tán sỏi, áp suất đỉnh khoảng chừng 10 – 150 Megapascals ( MPa ). Biên độ áp suất âm thấp : từ 1 đến 10 Mpa. Thời gian xung ngắn : từ 1 µs đến 20 µs. Dải tần số rộng : từ 1H z đến 1MH z, ( 1 pascal = 1N / mét vuông = 100 000 bar = 98 066,5 at ) .
  • Biên độ áp suất tăng rất nhanh và độ rộng xung rất hẹp ( vài micro giây ) .
  • Có thể truyền nguồn năng lượng đi một khoảng cách khá xa ( bom nổ hoàn toàn có thể làm cửa kính ở cách hàng km bị vỡ ) .
  • Sóng xung kích được truyền đi với vận tốc lớn hơn vận tốc âm thanh ( khoảng chừng 1500 m / s )

Các nguyên lý tạo sóng xung kích

Liệu pháp sóng xung kích xuyên tâm sử dụng một dụng cụ cầm tay truyền sóng xung kích vuông góc với mặt phẳng da, trong khi liệu pháp sóng xung kích quy tụ sử dụng đầu dò truyền sóng xung kích trực tiếp đến điểm đau hoặc vết thương
Trong kỹ thuật, tùy thuộc vào mục tiêu sử dụng, sóng xung kích được tạo ra có áp suất đỉnh đổi khác cho tương thích. Hiện nay, những thiết bị tạo ra sóng xung kích hầu hết dựa trên bốn nguyên lý :
– Tạo sóng xung kích quy tụ :
+ Điện thủy lực ( Electrohydraulic ) ;
+ Điện từ ( Electromagnetic ) ;
+ Áp điện ( Piezoelectric ) ;
– Tạo sóng xung kích phân kỳ :
+ Sóng áp lực đè nén xuyên tâm ( Pressure wave ) hay còn gọi là sóng xung kích phân kỳ ( radial shockwave ) .
Ba giải pháp : điện thủy lực, điện từ và vật tư áp điện tạo ra sóng xung kích quy tụ, hoàn toàn có thể tập trung chuyên sâu nguồn năng lượng lớn tại một điểm, thường được sử dụng trong những thiết bị tán sỏi ngoài khung hình trong y tế .
Phương pháp tạo sóng xung kích phân kỳ ( sóng áp lực đè nén xuyên tâm ) tạo ra sóng xung kích dạng tỏa tròn, tác động ảnh hưởng vào những mô ở phía bên ngoài, không xuyên sâu được vào trong khung hình, được sử dụng trong vật lý trị liệu .
Sự độc lạ giữa sóng xung kích quy tụ và sóng xung kích phân kỳ được biểu lộ trong bảng sau :

Thông số Sóng xung kích hội tụ Sóng xung kích phân kỳ
Trường áp lực Hội tụ Phân kỳ
Thời gian tăng 0,01 µs 50 µs
Độ rộng xung 0,3 µs 200 – 2000 µs
Áp suất đỉnh dương 0 – 100 MPa 0 – 10 MPa
Mật độ năng lượng 0 – 1,5 mJ/mm2 trong cơ thể 0 – 0,3 mJ/mm2 tại bề mặt da
Độ xuyên sâu tối đa trong cơ thể 12 cm 3 cm

Tác dụng sinh học của sóng xung kích trị liệu

Liệu pháp này đã được chứng tỏ là có hiệu suất cao trong việc điều trị nhiều thực trạng cơ xương khớp, gồm có đau gót chân mãn tính, viêm cân gan chân và viêm gân. Nó cũng đang được điều tra và nghiên cứu để sử dụng trong điều trị những bệnh khác như viêm xương khớp, đau thắt lưng và đau vùng chậu mãn tính .

Cần chú ý quan tâm rằng hiệu suất cao của liệu pháp sóng xung kích hoàn toàn có thể khác nhau ở mỗi người và không phải khi nào cũng chữa khỏi trọn vẹn, hoàn toàn có thể chỉ giúp giảm đau và cải tổ thực trạng bệnh. Ngoài ra còn phối hợp với những chiêu thức điều trị khác như vật lý trị liệu, tập thể dục và lối sống lành mạnh để đạt được hiệu suất cao tốt nhất
Hãy tìm hiểu thêm quan điểm ​ ​ của bác sĩ để xác lập được liệu pháp sóng xung kích có phải là lựa chọn điều trị tương thích với bạn hay không

Tái tạo và sửa chữa các mô:

  • Tạo ra phản ứng tương tự như phản ứng viêm để kích hoạt quy trình thay thế sửa chữa tổn thương của khung hình .
  • Sóng Xung Kích tạo áp lực đè nén cơ học và sức căng lên mô tổn thương. Làm tăng tính thấm của màng tế bào, tăng tuần hoàn tại chỗ và chuyển hóa tại mô được điều trị .
  • Kích thích sản xuất nguyên bào sợi sản xuất collagen – tăng quy trình lành vết thương. Sửa chữa những cấu trúc bị hư hỏng của hệ cơ xương và dây chằng .
  • Cải thiện chuyển hóa và vi tuần hoàn bằng cách tăng mạch máu tân sinh của dây chằng và xương. Tạo thuận tiện cho quy trình thay thế sửa chữa và tái tạo lại mô .

sóng xung kích trị liệu điều trị sửa chữa có mô cơ

Giảm đau

  • Tác dụng giảm đau trải qua :
  • Giảm căng cơ, ức chế sự co thắt cơ
  • Tăng cường phân tán chất P ( chất trung gian dẫn truyền đau ) .
  • Thuyết cổng trấn áp ( gate control theory ) Melzack and Wall

giải pháp sóng xung kích trị liệu chữa co thắt cơ

Phục hồi tầm vận động do làm tan sự vôi hóa của các nguyên bào sợi.

  • Sóng Xung Kích tạo hiệu ứng sinh hốc ( bóng hơi ) trong mô. Các bóng này có xu thế lớn dần. Và trong quy trình đó lực căng được tạo ra đủ mạnh làm đứt gãy những tổn thương vôi hóa trong mô mềm. Khi những bóng hơi này xẹp xuống ( vỡ ra ) sẽ giải phóng ra một nguồn nguồn năng lượng thứ cấp có tác động ảnh hưởng đến mô điều trị .

Thời gian điều trị với sóng xung kích

Liệu pháp sóng xung kích là giải pháp điều trị không phẫu thuật, không dùng thuốc và không xâm lấn, không cần gây mê và ít tính năng phụ. Nó thường được thực thi trong một loạt những giải pháp điều trị, thường là từ 3 đến 5 đợt và hoàn toàn có thể mất vài tuần đến vài tháng để thấy được hàng loạt tính năng của liệu pháp .
Liệu pháp sóng xung kích thường được thực thi trên cơ sở phòng khám hoặc bệnh viện và tiến trình điều trị này thường mất từ ​ ​ ​ ​ 10 đến 20 phút. Trong suốt quy trình, bệnh nhân sẽ nằm trên bàn trong khi nhà trị liệu vận dụng sóng xung kích vào khu vực bị ảnh hưởng tác động bằng súng phát sóng. Bệnh nhân hoàn toàn có thể cảm thấy hơi không dễ chịu hoặc ngứa ran trong quy trình điều trị ,

Chỉ định điều trị của sóng xung kích trị liệu

Cần chú ý quan tâm rằng mặc dầu liệu pháp Sóng xung kích được coi là bảo đảm an toàn và hiệu suất cao, nhưng nó không tương thích với tổng thể mọi người và có một số ít tính năng phụ như đau, sưng và bầm tím trong thời điểm tạm thời, đặc biệt quan trọng nếu giải pháp điều trị gần dây thần kinh hoàn toàn có thể gây tổn thương nó. Cho nên phải luôn luôn tìm hiểu thêm quan điểm ​ ​ ​ ​ chuyên viên y tế trước khi vận dụng liệu pháp này .
quan tâm là không nên sử dụng liệu pháp sóng xung kích trong một số ít trường hợp nhất định, ví dụ điển hình như ở những người bị rối loạn đông máu, phụ nữ mang thai hoặc những người có một số ít thiết bị y tế như máy điều hòa nhịp tim

Ưu tiên sử dụng trong các bệnh lý mãn tính

  • Các bệnh lý đặc trưng :
  • Gai gót
  • Viêm cân gan bàn chân
  • Viêm gân gót
  • Viêm gân cơ quanh khớp vai
  • Viêm lồi cầu ( tenis elbow )
  • Viêm gân bánh chè
  • Xơ hóa
  • Vôi hóa gân – dây chằng – bao khớp vùng khớp vai
  • Hội chứng đau xương bánh chè, đau cơ chày trước .
  • Căng cơ, co thắt cơ cấp tính sau hoạt động giải trí thể thao .
  • Viêm bao hoạt dịch mãn tính
  • Viêm bao gân mãn tính
  • Viêm khớp / thoái hóa khớp / viêm khớp dạng thấp
  • Đau mãn tính
  • Điểm đau chói ( trigger points )
  • Hội chứng ống cổ tay .
  • Đau vùng khớp háng và dải chậu chày .

Chống chỉ định và tác dụng phụ của sóng xung kích trị liệu

  • TƯƠNG ĐỐI
    • Vết thương hở – một số ít nghiên cứu và điều tra cho thấy hoàn toàn có thể cải tổ nó
    • Lao
    • Khối U
    • Sốt, cảm cúm hoặc những bệnh nhiễm trùng khác
    • Vùng giãn tĩnh mạch
    • Điều trị phía trên vùng thần kinh
    • Trực tiếp trên cơ quan nội tạng, đầu, cơ quan sinh dục
    • Sử dụng bất kể loại thuốc corticoid tại chỗ nào trong vòng 6 tuần
    • Mất cảm xúc vùng điều trị
    • Thoát vị đĩa đệm
    • Loãng xương
    • Rối loạn đông máu, đang điều trị máu khó đông
  • TUYỆT ĐỐI
    • Phụ nữ mang thai
    • Vùng bụng, phía trước khung chậu
  • TÁC DỤNG PHỤ
    • Tạm thời tăng cảm xúc kích ứng
    • Ban đỏ
    • Tụ máu
    • Phù

Tham khảo top những dòng máy xung kích điều trị hiệu suất cao sau đây

1. Máy xung kích trị liệu GH6000

máy xung kích trị liệu sw6

Thông số kỹ thuật  máy xung kích trị liệu GH6000

Cho phép tùy chỉnh thông số kỹ thuật

  • Số lượng xung
  • Tần số xung
  • Áp suất khí nén

Có 5 đầu súng với kích cỡ : 6 mm, 10 mm, 15 mm, 20 mm, 25 mm .

2. Máy xung kích trị liệu GH800

Thông số kỹ thuật máy xung kích trị liệu GH8000

  • Tần số : 50/60 Hz
  • Công suất : cực đại đạt 260 W
  • Áp suất khí nén : 0.5 – 8.0 Bar
  • Điện áp vào : 110V-220 V

Cho phép tùy chỉnh:

  • Số lượng xung

  • Tần số xung

  • Áp suất khí nén
  • Cường độ dòng điện : cực đại 5A
  • Số xung : 500 – 3000 xung

3. Máy xung kích trị liệu Thổ Nhĩ Kì

máy xung kích trị liệu thổ nhĩ kì

Thông số kỹ thuật máy xung kích trị liệu Thổ Nhĩ Kì

  • Áp suất trung bình: 1 – 5 Bar

  • Tần số làm việc: 22 Hz

  • p

    hím bấm điều trị: Làm việc/Dừng, phím giao diện chính, phím bấm tay điều trị và công tắc

  • Có thể lưu 3 chương trình theo ý người dùng

  • Màn hình hiển thị : Màn hình LED LCD

  • Điện áp : 100 – 240V

  • Kích thước : 320 mm x 120 mm x 390 mm cho máy chính

4. Máy xung kích trị liệu Thụy Sỹ có hai màn hình điều khiển

Thông số kỹ thuật máy xung kích trị liệu Thụy Sỹ

  • Kích thước (rộng x cao x sâu): 426 x 144 x 340 mm

  • Trọng lượng : 10.5 kg
  • Bộ phận nén khí, tích hợp sẵn

  • Màn hình cảm ứng chạm 10 inches

  • Sóng xung kích lản tỏa

  • Áp suất : tối đa 5 bar, tần số : 1 – 21 Hz ( nhờ vào vào áp suất )
  • Chức năng » Skin Touch « ( cảm ứng, phát sóng xung kích khi tiếp xúc với da )
  • Xuất xứ : Thụy Sĩ
  • Bảo hành 12 tháng

5. Máy xung kích trị liệu Hàn Quốc

Thông số của máy xung kích trị liệu Hàn Quốc

  • Nguồn điện : AC 220V, 60H z
  • Công suất tiêu thụ : 350VA
  • Công nghệ : Khí nén đẩy viên đạn tạo sóng .
  • Chế độ hoạt động giải trí : Xung đơn, xung chậm 3H z ; xung trung bình 5H z, xung nhanh 10H z
  • Áp suất : 1 ~ 7 bar
  • Đầu điều trị : 6 mm, 10 mm, 15 mm, 20 mm
  • Màn hình : 10.2 Inch TFT
  • Lưu trữ 4 chương trình cho mỗi kênh điều trị và hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh tần số lên đến 10H z
  • Số xung lựa chọn : 1000, 2000, 3000, and 4000
  • Thiết kế nhỏ gọn, tinh xảo và bền đẹp
  • Trong khi sử dụng thì tiếng ồn phát ra nhỏ nhưng sóng xung kích lại rất mạnh
  • Kích thước : 486 × 854 × 933 mm
  • Trọng lượng : 51 kg

6. Sóng xung kích trị liệu BTL 6000 Topline

Song-xung-kich-BTL-6000_Shockwave

Đặc điểm kỹ thuật  máy xung kích trị liệu BTL 6000 Topline

  • áy sóng xung kích khí nén cho ngân sách sử dụng thấp tuổi thọ cao
  • Thiết bị phong cách thiết kế nhỏ gọn và can đảm và mạnh mẽ
  • Dễ dàng luân chuyển : chỉ 7 kg, gồm cả máy nén khí
  • Điều trị giảm đau cơ xương khớp hiệu suất cao cao, không xâm lấn
  • Giảm đau nhanh và hồi sinh hoạt động
  • Áp lực lên tới 5 bars
  • Tần số lên tới 20 Hz
  • Màn hình cảm ứng màu 5.7 ″
  • Từ điển bách khoa điều trị màu với hình giải phẫu
  • Phác đồ điều trị thiết lập bởi người dùng
  • Đầu phát tự do nhất trên thị trường – tay nắm phong cách thiết kế khoa học và vô hiệu chấn động ngược

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được tư vấn tận tình nhất!!!

CÔNG TY Trách Nhiệm Hữu Hạn CÔNG NGHỆ Y KHOA MDT

🔰 Chuyên phân phối thiết bị điều trị VLTL – PHCN


🔰 Tư vấn / lắp ráp thiết bị cho phòng khám mở mới

đường dây nóng ☎:

0762.688.999

congngheykhoa.com

Website


Fanpage 🔗: dieutrivatlytrilieumdt
Website 🌐 : Fanpage 🔗 :

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB