Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 36: Địa Hỏa Minh Di

New Thái ất Tử vi 2021 Tân Sửu cho 12 con Giáp theo tuổi & giới tính !!!

New

Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà

Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu vấn đáp từ quẻ Dịch qua chiêu thức đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ đơn cử như sau :

que-36-dia-hoa-minh-di.png

Dùng ba đồng xu tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng, và quy ước : 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng xu tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và tâm lý tới việc mình muốn hỏi .
Khi dùng 3 đồng xu tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để im trong vài phút làm cho từ trường của đồng xu tiền và từ trường của con người liên thông với nhau .
Trong đời sống hằng ngày, bất kể việc gì có tương quan cũng làm ta xúc cảm. Xúc cảm thì sẽ phát ra thông tin, nên chỉ cần ở trong lòng chú ý nghĩ về việc mình Dự kiến, đó gọi là tập trung chuyên sâu ý niệm, sẽ phát tin tức ra ngoài .
Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung chuyên sâu thì đồng xu tiền mới trải qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách đúng mực trung thực qua mặt sấp, mặt ngửa của nó .
Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh tề, tập trung chuyên sâu vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài phút cho niềm tin tập trung chuyên sâu thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3 đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo tổng thể 6 lần để lập quẻ .
Kết quả gieo quẻ :

– 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt :  —   —
– 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———
– 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:    —   — x
– 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Hào có vòng tròn “ o ” là hào dương động, hào có dấu “ x ” gọi là hào âm động .
Trong quẻ hào có vòng tròn “ o ” và hào có dấu “ x ” gọi là hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương .
Trong một quẻ sáu hào toàn động thì toàn biến, sáu hào đều không động là không biến. Một vạch liền là “ thiếu dương ”, 2 vạch đứt là “ thiếu âm ”. Vòng tròn “ o ” là “ lão dương ” chủ về việc quá khứ, dấu “ x ” là “ lão âm ” chủ về việc tương lai. Vòng tròn “ o ” là hào động, dấu “ x ” là hào biến. Dưới đây là 1 quẻ làm ví dụ :

Thứ tự quẻ theo các lần sắp xếp từ dưới lên:
Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:    —   — x
Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———
Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :  ——— o
Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —   —
Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —   —
Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là kim trên, mộc dưới, là quẻ “ Trạch lôi tùy ” .

Quẻ ngoại: Đoài vi trạch.
Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:  —   — x
Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp: Hào dương một vạch liền : ———
Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Quẻ nội: Chấn vi lôi.
Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —    —
Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —   —
Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Người xưa trong thực tiễn Dự kiến đã phát hiện bát quái và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau .
Căn cứ vào kinh nghiệm tay nghề thực tiễn đã tổng kết ra những thuộc tính của những quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “ tượng hào ” .
Để cung ứng cho fan hâm mộ tìm hiểu thêm, dưới đây xin trình làng ý nghĩa của từng quẻ Dịch trong 64 quẻ Dịch, và ý nghĩa của từng tượng hào trong mỗi quẻ Dịch .

Quẻ 36 |:|::: Địa Hỏa Minh Di (明夷 míng yí)

Quẻ Địa Hỏa Minh Di, đồ hình | : | ::: còn gọi là quẻ Minh Di ( 明夷 ming2 yi2 ), là quẻ thứ 36 trong Kinh Dịch. Quẻ được tích hợp bởi Nội quái là ☲ ( | : | 離 li2 ) Ly hay Hỏa ( 火 ) và Ngoại quái là ☷ ( ::: 坤 kun1 ) Khôn hay Đất ( 地 ) .
Giải nghĩa : Thương dã. Hại đau. Thương tích, bệnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng bị tổn thương. Kinh cức mãn đồ chi tượng : gai góc đầy đường .

Thoán từ.
明夷: 利艱貞.
Minh di: Lợi gian trinh.
Dịch: Ánh sáng bị tổn hại, chịu gian nan, giữ điều chính thì lợi.

Giảng: Quẻ này ngược với quẻ Tấn ở trên; mặt trời (ly) lặn xuống dưới đất (Khôn) ánh sáng bị tổn hại, tối đi (Minh di).
Người quân tử ở thời u ám này, gặp nhiều gian nan, chỉ có cách giữ đức chính trinh của mình thì mới có lợi. Muốn vậy thì ở trong lòng giữ đức sáng mà ở ngoài thì nhu thuận để chống với hoạn nạn như tượng của quẻ Ly là sáng văn minh ở nội quái, Khôn là nhu thuận ở ngoại quái.

Vua Văn Vương bị vua Trụ hoài nghi, giam vào ngục Dữu Lý, tỏ vẻ rất nhu thuận, không chống đối Trụ, mà để hết tâm lý vào việc viết Thoán từ giảng những quẻ trong Kinh Dịch, nhờ vậy Trụ không có cớ gì để giết, sau thả ông ra .
Không những ở ngoài phải tỏ vẻ nhu thuận, mà có khi còn nên giấu sự sáng suốt của mình đi nữa mà trong lòng vẫn giữ chí hướng, như Cơ tử một hoàng thân của Trụ. Trụ vô đạo, Cơ Tử can không được, giả điên, làm nô lệ, để khỏi bị giết, mong có thời cơ tái tạo lại nhà Ân ; khi nhà Ân mất, ông không chết với Trụ, cũng không bỏ nước ra đi .
Võ vương – con Văn Vương – diệt Trụ rồi, trọng tư cách Cơ Tử, mời ra giúp nước, ông không chịu ; sau Võ vương cho ra ở Triều Tiên, lập một nước riêng. Như vậy là Cơ Tử giấu sự sáng suốt của mình để giữ vững chí, không làm mất dòng dõi nhà Ân ( Hối kì minh, nội nạn nhi năng chính kì chí – Thoán truyện ) .
Đại tượng truyện bảo quân tử gặp thời Minh di, muốn thống ngự quần chúng nên dùng cách kín kẽ mà lại thấy được rõ ( dụng hối nhi minh ), nghĩa là dùng thủ đoạn làm ngơ cho kẻ tiểu nhân, đừng rạch ròi, nghiêm khắc quá mà sẽ bị hại, Kết luận là làm bộ như không biết để chúng không hoài nghi mình và để lộ hết dụng tâm của chúng ra mà mình sẽ biết được. Cơ hồ tác giả Đại tượng truyện muốn dùng thuật của Hàn Phi .

Hào từ.
1.
初九: 明夷, 于飛 垂其翼.君子于行, 三日不食, 有攸往, 主人有言.
Sở cửu: Minh di, vu phi thùy kì dực. Quân tử vu hành,
tam nhật bất thực, hữu du vãng, chủ nhân hữu ngôn.
Dịch: Hào 1, dương : ở thời u ám (ánh sáng bị tổn hại), hào này như con chim muốn bay mà cánh rũ xuống. Người quân tử biết thời cơ thì bỏ đi ngay, dù (không có tiền) phải nhịn đói ba ngày, mà đi tới đâu, gặp chủ cũ, cũng bị chủ cũ chê trách.

Giảng : Hào dương ở đầu thời Minh di, là người quân tử gặp thời hắc ám, hoàn toàn có thể bị hại như con chim rũ cánh xuống. Cách xử thế là nên bỏ đi ngay, như Phạm Lãi bỏ nước Việt vì biết vua Việt là Câu Tiễn sẽ hoài nghi mà hại những công thần, nhờ vậy tránh được cái họa bị giết như đại phu Chủng .

2.
六二: 明夷, 夷于左股, 用拯馬壯, 吉.
Lục nhị: Minh di, di vu tả cổ, dụng chửng mã tráng, cát.
Dịch: Hào 2, âm: Ở thời ánh sáng bị tổn hại, hào này như bị đau ở đùi bên trái, nhưng cũng mau khỏi, sẽ như con ngựa mạnh mẽ tiến lên, tốt.

Giảng: Hào này làm chủ nội quái Ly (sáng suốt), đắc trung, đắc chính, là bậc quân tử có tài, nhưng ở thời Minh di, hôn ám nên bị tiểu nhân làm hại ít nhiều, như bị thương ở đùi bên trái, nhưng rồi sẽ mau khỏi (dụng chửng), mà như con ngựa mạnh mẽ.
Tốt vì hào 2 trung, chính, lại vẫn thuận theo (vì là hào âm) phép tắc.

3.
九三: 明夷, 于南狩, 得其大首, 不可疾, 貞.
Củu tam: Minh di, vu nam thú, đắc kì đại thủ, bất khả tật, trinh.
Dịch: Hào 3, dương: ở thời ánh sáng bị tổn hại, đi tuần về phương Nam, bắt được kẻ đầu sỏ, nhưng đừng hành động gấp, phải bền chí.

Giảng : Hào này ở trên cùng nội quái Ly là cực sáng suốt ; nó là dương cương, ở vị dương, vậy là rất cương kiện, nó ứng với hào âm ở trên cùng quẻ Khôn ( ngoại quái ), hào này cực hôn ám. Nó sẽ đánh đổ hào âm đó. Nó cứ đem binh đi tuần về phương Nam sẽ bắt được tên đầu sỏ phản loạn. Nhưng nó cương cường nóng nảy, nên phải khuyên : đừng gấp, phải kiên cường giữ đạo chính .

4.
六四: 入于左腹, 獲明夷之心, 于出門庭.
Lục tứ: Nhập vu tả phúc, hoạch minh di chi tâm, vu xuất môn đình.
Dịch: Hào 4, âm: như vô phía bên trái của bụng (ý nói chỗ u ám); tấm lòng ở thời u ám (minh di) là nên bỏ nhà mà ra đi.

Giảng : Hào này âm nhu, ở vào thời Minh di, và lại vượt quẻ Ly, sang quẻ Khôn rồi, tức bỏ chỗ sáng sủa, bước vào chỗ tối tăm, vì vậy ví như vô phía bên trái của bụng. Nhưng hào này đắc chính ( âm ở vị âm ) nên hoàn toàn có thể rút chân ra khỏi cảnh khốn nạn ấy được : cứ bỏ nhà ra đi, tức tránh cho xa cảnh đó, mặc nó .

5.
六五: 箕子之明夷, 利貞.
Lục ngũ: cơ tử chi Minh di, lợi trinh.
Dịch: Hào 5, âm: như ông Cơ Tử ở thời u ám (Minh di), cứ bền giữ đạo chính thì lợi.

Giảng : Thường những quẻ khác, hào 5 là ngôi chí tôn, quẻ Minh di này hào trên cùng mới là ngôi chí tôn, hào 5 là người thân cận với ngôi chí tôn. Hào trên cùng là ông vua rất hôn ám như vua Trụ, hào 5 là người thân cận có đức trung, như ông Cơ Tử ; ông giả điên để khỏi bị Trụ hại mà sau giữ được dòng dõi nhà Ân, như vậy là giữ vững đạo chính, ở ngoài làm ra vẻ hôn mê, mà trong lòng vẫn sáng suốt .

6.
上六: 不明晦, 初登于天, 後入于地.
Thượng lục: Bất minh di, sơ đăng vu thiên, hậu nhập vu địa.
Dịch: Hào trên cùng, âm: không còn là ánh sáng bị tổn thương nữa, lên cao tới trời mà rồi sụp xuống đất.

Giảng : Hào trên cùng, âm ; ở ở đầu cuối thời Minh di, lại ở trên cùng ngoại quái Khôn, tức như người có vị thế tối cao mà lại hôn ám cùng cực ; như vậy là tối mù mù, chứ không phải chỉ là ánh sáng bị tổn hại ( Minh di ), nữa, cho nên vì thế Hào từ bảo là “ bất minh di ”. Có cái tượng lên cao tới trời ( vị thế tối cao ) mà rồi sụp xuống đất .

Quẻ này khuyên người quân tử ở thời hắc ám quá thì có thể bỏ nhà, nước mà đi; hoặc muốn ở lại thì giấu sự sáng suốt của mình mà giữ vững đạo chính để chờ thời.
Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp

Khám Phá những Vật Phẩm độc đáo, ý nghĩa, giúp bạn may mắn nhiều hơn !

Tỳ Hưu Độc Ngọc TH Độc Ngọc Tỳ Hưu Ngọc Phỉ Thúy TH Phỉ Thúy Tỳ Hưu Trang Sức TH Trang Sức Tỳ Hưu Tài Lộc Bột Đá TH Tài Lộc Tỳ Hưu Bắc Kinh TH Bắc Kinh
Thiềm Thừ Tân Cương Cóc Tân Cương Thiềm Thừ Tây Tạng Cóc Tây Tạng Thiềm Thừ Tài Lộc Cóc Tài Lộc Quả Cầu Đá Quý Cầu Đá Quý Cây Đá Tài Lộc Cây Tài Lộc

Hệ thống Cửa hàng Vật Phẩm Phong Thủy – VatPhamPhongThuy.com

– Khu vực Miền Nam :

+ 145 Phan Đăng Lưu, Phú Nhuận, Tp.HCM – Tel: 028 2248 2256 [bản đồ]

+ 68 Lê Thị Riêng, Bến Thành, Q.1, Tp.HCM – Tel: 028 2248 7279 [bản đồ]

+ 1131 Đường 3/2, P.6, Quận 11, Tp.HCM – Tel: 028 2248 4252 [bản đồ]

+ 462 Quang Trung, P.10, Gò Vấp, Tp.HCM – Tel: 028 2248 3462 [bản đồ]

– Khu vực Miền Bắc :

+ 24A Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội – Tel: 024 66 731 741 [bản đồ]

+ 256 Xã Đàn (KL Mới), Đống Đa, Hà Nội – Tel: 024 66 553 989 [bản đồ]

He Thong Cua Hang Vat Pham Phong Thuy

Trang Sức, Tủ Bếp, Nội Thất, Nhà Đất, Xe Hơi, Việc Làm

Bình Luận Facebook

phản hồi

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB