Giải mã bí ẩn dự đoán cát – hung của Gia Cát Lượng

( PLVN ) – Gia Cát Lượng tự là Khổng Minh ( 181 – 234 ), Thừa tướng nước Thục Hán thời Tam Quốc. Ông được biết đến là là một nhà chính trị, quân sự chiến lược, nhà ý tưởng có tài tiên tri lỗi lạc trong tác phẩm tầm cỡ Tam Quốc diễn nghĩa .

Ngoài ra người ta còn nhắc đến khả năng liệu việc như thần của ông trong chiến trận, mỗi khi gặp việc ông lại lần ngón tay tính toán rồi mới đưa ra quyết định. Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách ông dự đoán như thế nào. Dưới đây xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.

Bí ẩn về Mã Tiền Khóa của Khổng Minh 

Gia Cát Lượng (SN 23/8/181, tức mùa thu năm Tân Dậu), người Dương Đô, quận Lang Nha, Từ Châu thời cuối Đông Hán (nay là huyện Nghi Nam, tỉnh Sơn Đông). Nhà có 3 anh em, anh trai là Gia Cát Cẩn sau làm quan bên Đông Ngô, ông cùng em trai Gia Cát Quân cùng làm quan cho Thục Hán.

Từ nhỏ đã mồ côi cha nên ông và em trai được người chú là Gia Cát Huyền nuôi dưỡng, sau đưa hai đồng đội ông chạy sang với Hình châu mục Lưu Biểu. Khi người chú mất, ông cùng em trai ẩn cư ở Nam Dương quận, thuộc vùng Long Trung, có trái núi gọi là Ngọa Long, Phục Long. Ngày ngày ông cày ruộng đọc sách, thích đọc Lương Phụ Ngâm, thường ví mình với những danh tướng thời xưa. Lúc đó mọi người đều không cho là như vậy, chỉ có mấy người bạn thân là tin vào năng lực của ông .
Sau khi được Lưu Bị 3 lần tới lều cỏ mời ra giúp, ông đã có công mang tính quyết định hành động để tạo thành thế liên minh Tôn Lưu và thiết kế xây dựng chính quyền sở tại Thục Hán. Sau khi Lưu Bị mất, ông được phong làm Vũ Hương Hầu, phò tá con trai Lưu Bị là Lưu Thiền, trở thành người chỉ huy thực sự về quân sự chiến lược và chính trị Thục Hán. Thời gian này ông đã 5 lần đưa quân đi bắc phạt Tào Ngụy .

Giải mã bí ẩn dự đoán cát - hung của Gia Cát Lượng ảnh 1
Tượng đồng Khổng Minh – Gia Cát Lượng

Lần thứ 5 thì bệnh rồi mất ở Ngũ Trượng Nguyên, truy phong Trung Vũ Hầu. Người đời sau thường gọi ông một cách tôn kính là Vũ Hầu, Gia Cát Vũ Hầu. Mã Tiền Khóa là phương pháp đơn giản mà Gia Cát Lượng khi hành quân, xuất hành…thường dùng để chiêm đoán cát hung họa phúc.

Do chiêu thức này đo lường và thống kê rất nhanh, chỉ cần vài chục giây đồng hồ đeo tay đã hoàn toàn có thể cho ra tác dụng tốt hay xấu, hoàn toàn có thể đoán ngay trên sống lưng ngựa nên được gọi là Mã Tiền Khóa. Thực chất đây là chiêu thức được giản hóa từ Kỳ Môn Độn Giáp, là cách gieo quẻ đơn thuần hàng ngày mỗi khi ông thấy trong lòng không an tâm hoặc gặp việc đều hoàn toàn có thể dùng .
Muốn sử dụng được Mã Tiền Khóa trước hết cần biết những yếu tố cơ bản sau :
12 con giáp : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Các tháng theo lịch âm từ từ tháng 1 đến tháng 12. Các ngày trong tháng từ ngày mùng 1 đến ngày 30. Các giờ trong ngày, gồm 12 giờ được đại diện thay mặt bằng 12 con giáp : 1. Giờ Tý ( 23 h đêm hôm trước đến 1 h sáng hôm sau ; 2. Giờ Sửu ( 1 h – 3 h ) ; 3. Giờ Dần 3 h – 5 h ) ; 4. Giờ Mão ( 5 h – 7 h ) ; 5. Giờ Thìn ( 7 h – 9 h ) ; 6. Giờ Tỵ ( 9 h – 11 h ) ; 7. Giờ Ngọ ( 11 h – 13 h ) ; 8. Giờ Mùi ( 13 h – 15 h ) ; 9. Giờ Thân ( 13 h – 17 h ) ; 10. Giờ Dậu ( 17 h – 19 h ) ; 11. Giờ Tuất ( 19 h – 21 h ) ; 12. Giờ Hợi ( 21 h – 23 h ) .
Các quẻ Dự kiến gồm có Đại An, Lưu Liên, Tốc Hỉ, Xích Khẩu, Tiểu Cát và Không Vong, vị trí như trong hình vẽ. Trong đó những quẻ tốt là Đại An, Tốc Hỉ, Tiểu Cát. Thứ tự Dự kiến sẽ theo chiều kim đồng hồ đeo tay và vị trí khởi đầu tính từ Đại An .

Phương pháp dự đoán bí ẩn 

Trước hết cần xác lập việc mà mình muốn Dự kiến trong đầu, sau đó ngầm chọn một con giáp trong số 12 con giáp ( hoặc hoàn toàn có thể lấy chính giờ lúc mình Dự kiến hoặc giờ mà mình định thao tác ) rồi tra xem tháng hiện tại là tháng mấy, ngày mấy âm dương lịch đều được. Xác định xong mở màn đếm trên đầu ngón tay từ vị trí Đại An thuận theo kim đồng hồ đeo tay, điểm kết thúc của tháng chính là điểm khởi đầu để đếm ngày .
Sau khi có được vị trí ở đầu cuối của ngày thì đó chính là điểm xuất phát của con giáp mà mình đã ngầm chọn trong đầu, vị trí kết thúc cũng là hiệu quả quẻ mà mình suy đoán. Nếu vào vị trí Đại An, Tốc Hỉ, Tiểu Cát là quẻ tốt. Nếu vào vị trí Lưu Liên, Xích Khẩu, Không Vong là quẻ xấu .
Ví dụ một người muốn Dự kiến ngày mai xuất hành sẽ thế nào ? Và người ta ngầm chọn con giáp là Tuất. Hôm đó là ngày 11 tháng 5. Bắt đầu từ Đại An đếm theo chiều kim đồng hồ đeo tay là ( 1 ) Đại An – ( 2 ) Lưu Liên – ( 3 ) Tốc Hỉ – ( 4 ) Tích Khẩu – ( 5 ) Tiểu Cát. Chuyển sang đếm ngày xuất phát từ Tiểu Cát cho đến 11 là Tốc Hỉ. Tiếp đó đếm từ Tý đến con giáp mà mình chọn là Tuất ở vị trí thứ 11 và được tác dụng là Đại An. Như vậy ta hoàn toàn có thể biết được rằng đây là quẻ tốt, tuy nhiên còn cần phải suy luận xem ý nghĩa của quẻ đó thế nào .

Ý nghĩa các quẻ

Quẻ số 1: Đại An, đại cát, trăm sự đều thành công, ý nghĩa là khi còn đang ở trạng thái chưa hoạt động thì mọi việc đã rất thuận lợi, đồ bị mất vẫn chưa đi xa. Gia trạch bình an, người có bệnh thì tình trạng bệnh sẽ ổn định hoặc chuyển biến tốt. Sự tranh đấu sẽ không còn, mọi chuyện bình ổn. Ngũ hành thuộc mộc, gặp Thanh Long màu sắc xanh, ở phía Đông, nếu muốn cầu tài thì có thể đi về phương này. Gặp được quý nhân tiếp dẫn, khi mưu trù làm việc thì nên dùng số 1, 5, 7 (ý chỉ sự việc có thể phát sinh vào ngày giờ tháng năm 1, 5, 7, 15, 17. Số lượng có thể là 1, 5, 10, 100, ngàn hoặc triệu hoặc vật gì đó ứng với các số trên…),tất được tài, trúng tuyển, thăng chức, lợi, thắng. 

Khi tác dụng ra quẻ này thì suôn sẻ, nhưng do là quẻ tĩnh nên chỉ nên tĩnh không nên động. Nếu hỏi về vận thế thì tương đối tốt, thực trạng tăng trưởng không thay đổi nhưng không nên manh động tiến thêm. Nếu hỏi về tài lộc thì cầu tài được nhưng không nên lan rộng ra, chỉ nên làm nghề cũ. Nếu hỏi tình cảm thì ở nữ là tốt thuận tiện, nếu ở nam thì kém, tuy không thay đổi nhưng không có sự mới lạ, có yếu tố nhỏ .

Nếu hỏi sự nghiệp thì trước mắt không thay đổi, được khen ngợi nhưng tránh tự cao tự đại. Hỏi về sức khỏe thể chất thì không có bệnh tật lớn, nhưng quan tâm nghỉ ngơi. Hỏi về việc tâm linh thì Đại An là quẻ hóa giải nên không có yếu tố gì lớn, nếu trẻ nhỏ kinh sợ trong nhà thì do tự thân gây ra. Ở người lớn hoàn toàn có thể do phía đông có yếu tố hoặc có người động thổ. Hỏi xuất hành thì được bình an .

Quẻ số 2: Lưu Liên, hung vừa, đại sự không thành công, ý nghĩa là người đi vẫn chưa quay về nên việc khó có thể thành, cần phải làm đi làm lại nhiều lần, việc mà mình mưu cầu vẫn chưa nhìn thấy tương lai. Nếu có kiện tụng hoặc có việc liên quan đến chính quyền thì cần dừng hoãn lại. Người ở xa quay về rồi lại đi, đồ bị mất ở hướng Nam cần phải nhanh chóng mới có thể tìm lại. Sẽ xảy ra khẩu thiệt thị phi, các việc khác thì không hung không cát. Ngũ hành thuộc thủy, màu đen, vị trí ở phương Bắc, gặp Huyền Vũ, nếu mưu trù công việc thì nên chọn 2, 8, 10, kỵ số 1, 6, 7, có thể phá tài, bại thua, miễn chức. Quẻ này có ý nghĩa là sự ám muội bất minh, chậm trễ, phiền hà.

Khi tác dụng được quẻ này là xấu, mọi việc bị cản trở, chậm trễ không nên mưu trù lớn. Nếu hỏi về vận thế thì tương đối sầm uất, tâm không vui, mọi việc bị cản trở. Nếu hỏi tài lộc thì cầu tài không được, đây là quẻ phá tài, bị người khác làm tác động ảnh hưởng mà mất tiền. Hỏi tình cảm thì hai bên có yếu tố trong trao đổi, “ cuộc chiến tranh lạnh ” hoặc mất cân đối. Hỏi sự nghiệp thì bị thượng cấp chú ý hoặc bị hãm hại sau sống lưng. Sức khỏe đường ruột dạ dày không tự do, ý thức áp lực đè nén quá lớn gây bệnh .

Quẻ số 3: Tốc Hỉ, tốt vừa, đại sự có thể thành có nghĩa là người mình cần lập tức tới nơi, việc tốt lập tức tới cửa, tiền bạc cũng nhanh chóng thu được (tài lộc ở hướng Nam). Vật bị mất ở hướng Nam hoặc Tây Nam, dò hỏi người đi đường có thể lập tức tìm thấy. Cầu quan hoặc những việc liên quan đến chính quyền được quý nhân giúp đỡ có thể thành công.

Người bị bệnh hoàn toàn có thể sẽ khỏi trọn vẹn, gia trạch bình an, có tin của người thân trong gia đình ở phương xa về. Ngũ hành thuộc hỏa, màu đỏ, vị trí ở Nam, gặp chu tước, mưu sự dùng 3, 6, 9 hoàn toàn có thể thắng, đắc tài, trúng tuyển, thăng chức. Quẻ này có ý là nhanh gọn, vui mừng, cát lợi, là lúc thời cơ đã tới .
Kết quả được quẻ này thì suôn sẻ rất nhanh sẽ đến. Nếu hỏi về vận thế thì trước mắt rộng mở, nên tích cực hành vi hoàn toàn có thể được như ý nguyện. Hỏi về tài lộc thì cầu tài được, nhưng mất tiền trước sau mới được hoặc đó là tín hiệu của được trước mất sau, thế cho nên nếu đã đắc tài thì nên sớm dừng lại. Hỏi về tình cảm, nếu mới khởi đầu thì tốt, nếu đã có một thời hạn duy trì thì nên tránh tranh cãi .
Hỏi về sự nghiệp thì việc làm có lợi nhưng cần quan tâm mất mát sách vở. Hỏi về sức khỏe thể chất thì có yếu tố về tim, tuần hoàn máu hoặc đau đầu, áp lực đè nén nhưng không lớn. Hỏi về việc tâm linh khi trẻ nhỏ trong nhà kinh sợ thì hoàn toàn có thể do động vật hoang dã hoặc nữ thần xung phạm, người lớn thì bị nam thần xung phạm .

Quẻ số 4: Xích Khẩu, tiểu hung, việc nhỏ không thể thành công, có nghĩa là cầu quan hoặc liên quan đến việc quan đều hung, xảy ra thị phi mâu thuẫn lớn, vật bị mất cần nhanh chóng đi tìm, bạn bè người thân ở xa xảy ra việc gây kinh động. Trong nhà không được an lành, có người đang trù úm đố kỵ và thù hận, nhà có người bệnh tật hoặc sự cố ngoài ý muốn. Ngũ hành thuộc Kim, màu trắng, vị trí Tây, gặp Bạch Hổ, mưu sự dùng 4, 7, 10, kỵ số 3, 7, 9. Quẻ này có ý không được may mắn, sợ hãi, hung hiểm, khẩu thiệt thị phi, có thất bại nhỏ, phá tài, giáng chức bỏ lỡ cơ hội. 

Khi tác dụng được quẻ này thì xấu, ý nghĩa là vận thế kém, có họa về tra ¬ nh chấp, miệng lưỡi thị phi. Nếu hỏi vận thế thì tiền đồ không rõ, nếu có kế hoạch lớn thì nhanh gọn thực thi tránh lê dài. Hỏi về tài lộc thì cầu tài khó, xê dịch thất thường. Hỏi về tình cảm thì dễ có phân tra ¬ nh hoặc phái đẹp có tật bệnh. Hỏi sự nghiệp thì nếu là vũ chức thì thuận tiện, nếu là văn chức thì ngược lại .
Hỏi về sức khỏe thể chất thì có yếu tố về khí quản, phổi hoăc tai nạn thương tâm huyết quang, quẻ Xích Khẩu cũng có ý nghĩa tật bệnh. Nếu hỏi về tâm linh thì hoàn toàn có thể do phạm hung quỷ trong việc chọn ngày sai hoặc bị người khác trù úm. Hỏi về xuất hành thì trước mắt khó khăn vất vả hoặc có sự rầy rà .

Quẻ số 5: Tiểu Cát, việc nhỏ có thể thành công, có ý nghĩa là người mà mình đợi sẽ tới, sẽ có việc vui đến nhà, tiểu nhân đều đã tránh xa, vật bị mất có thể tìm thấy ở hướng Tây Nam, giao dịch hoặc cầu tài thu được lợi lộc như ý. Cầu hôn cát lợi, hòa khí tràn ngập, có thể coi là đại cát đại lợi. Người bị bệnh có thể chuyển nguy thành an, bệnh khỏi, kiện tụng tranh chấp sẽ được hòa giải, mọi việc đều tốt. Ngũ hành thuộc thủy, gặp lục hợp, mưu sự nên dùng 1, 5, 7 có sự hòa hợp, hàm ý là cát lợi. 

Nếu hiệu quả được quẻ này thì mọi việc đều tốt nhưng không được như an ổn như Đại An hay nhanh gọn Tốc Hỉ. Nếu hỏi về vận thế thì tương đối tốt, duy trì trạng thái hiện tại thì ngày càng tốt. Nếu hỏi về tài lộc thì cầu tài được, có tín hiệu đắc tài từ người khác. Nếu hỏi về tình cảm thì nếu chưa có sẽ được người khác ra mắt, đã có thì thuận tiện hòa hợp. Hỏi về sự nghiệp thì việc làm tốt, nhưng cần chú ý quan tâm kinh tế tài chính và sự trao đổi với thuộc cấp. Hỏi về sức khỏe thể chất thì có yếu tố ở mạng lưới hệ thống gan mật nhưng không lớn .

Quẻ số 6: Không Vong, đại hung, trăm việc đều không thành, có nghĩa là người thân, bạn bè ở phương xa không có tin tức gì, có tiểu nhân tác oai tác quái, cầu tài không có lợi, bị thua lỗ. Người thân bạn bè ở ngoài có thể bị tai nạn, vật bị mất không thể tìm thấy, kiện tụng tranh chấp, cầu quan hoặc việc liên quan đến chính quyền sẽ đem đến họa hại, hình ngục hoặc tổn thương.

Người có bệnh thì bệnh tình thêm nặng, đi tìm người thì không có nhà, mưu sự khó thành. Ngũ hành thuộc Thổ, màu vàng, vị trí trung cung, gặp Câu Trần. Quẻ này có ý nghĩa không như mong muốn, không có hiệu quả, lo ngại ưu tư. Chủ việc ở 3, 6, 9, kỵ số 4, 6, 8, nhất định mất tiền, bại, thoái, không bổ nhiệm, họa lao ngục .

Khi kết quả được quẻ này là xấu, đại diện cho việc sự nghiệp ảm đạm, trong lòng bất an, vận thế dao động thất thường. Nếu hỏi về vận thế thì không tốt, tự mình không thể đưa ra quyết định, nên nghe ý kiến người khác, không nên phán đoán tùy tiện. Nếu hỏi về tài lộc thì cầu tài khó, giữ mình là quan trọng nhất. Nếu hỏi về tình cảm thì hai bên dễ có tranh chấp vì vấn đề của người khác hoặc bị cuốn vào việc người khác.

Hỏi về sự nghiệp thì việc làm không thuận tiện, dễ bị ám hại hoặc nói xấu sau sống lưng, hoặc hoàn toàn có thể vì việc người khác mà khiến mình bất lợi. Hỏi về sức khỏe thể chất thì tì vị có bệnh hoặc mạng lưới hệ thống thần kinh có yếu tố. Nếu hỏi về tâm linh thì dương trạch hoặc âm phần của mái ấm gia đình có yếu tố gây xung phạm. Hỏi về xuất hành thì giữa đường gặp nguy hiểm .
Trên đây là những kiến thức và kỹ năng cơ bản về cách dùng Mã Tiền Khóa của Khổng Minh được diễn giải theo cách đơn thuần để bạn đọc tiện theo dõi. Do việc sử dụng Mã Tiền Khóa cần phải am hiểu rất nhiều nghành mới hoàn toàn có thể đưa đến hiệu quả suy đoán đúng mực vì thế bài viết trên chỉ mang đặc thù để bạn đọc tìm hiểu thêm và hiểu biết hơn về nhân vật Gia Cát Lượng – Khổng Minh .

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB