Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 34: Lôi Thiên Đại Tráng

New Thái ất Tử vi 2021 Tân Sửu cho 12 con Giáp theo tuổi & giới tính !!!

New

Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà

Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu vấn đáp từ quẻ Dịch qua chiêu thức đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ đơn cử như sau :

que-34-thien-loi-dai-trang.png

Dùng ba đồng xu tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng, và quy ước : 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng xu tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và tâm lý tới việc mình muốn hỏi .
Khi dùng 3 đồng xu tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để im trong vài phút làm cho từ trường của đồng xu tiền và từ trường của con người liên thông với nhau .
Trong đời sống hằng ngày, bất kể việc gì có tương quan cũng làm ta xúc cảm. Xúc cảm thì sẽ phát ra thông tin, nên chỉ cần ở trong lòng chú ý nghĩ về việc mình Dự kiến, đó gọi là tập trung chuyên sâu ý niệm, sẽ phát tin tức ra ngoài .
Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung chuyên sâu thì đồng xu tiền mới trải qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách đúng mực trung thực qua mặt sấp, mặt ngửa của nó .
Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh tề, tập trung chuyên sâu vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài phút cho ý thức tập trung chuyên sâu thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3 đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo toàn bộ 6 lần để lập quẻ .
Kết quả gieo quẻ :

– 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —   —
– 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———
– 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:   —   — x
– 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Hào có vòng tròn “ o ” là hào dương động, hào có dấu “ x ” gọi là hào âm động .
Trong quẻ hào có vòng tròn “ o ” và hào có dấu “ x ” gọi là hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương .
Trong một quẻ sáu hào toàn động thì toàn biến, sáu hào đều không động là không biến. Một vạch liền là “ thiếu dương ”, 2 vạch đứt là “ thiếu âm ”. Vòng tròn “ o ” là “ lão dương ” chủ về việc quá khứ, dấu “ x ” là “ lão âm ” chủ về việc tương lai. Vòng tròn “ o ” là hào động, dấu “ x ” là hào biến. Dưới đây là 1 quẻ làm ví dụ :
Thứ tự quẻ theo những lần sắp xếp từ dưới lên :

Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:  —    — x
Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———
Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :   ——— o
Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —    —
Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —   —
Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là kim trên, mộc dưới, là quẻ “ Trạch lôi tùy ” .

Quẻ ngoại: Đoài vi trạch.
Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:  —    — x
Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp: Hào dương một vạch liền : ———
Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Quẻ nội: Chấn vi lôi.
Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —    —
Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —   —
Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Người xưa trong thực tiễn Dự kiến đã phát hiện bát quái và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau .
Căn cứ vào kinh nghiệm tay nghề thực tiễn đã tổng kết ra những thuộc tính của những quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “ tượng hào ” .
Để phân phối cho fan hâm mộ tìm hiểu thêm, dưới đây xin trình làng ý nghĩa của từng quẻ Dịch trong 64 quẻ Dịch, và ý nghĩa của từng tượng hào trong mỗi quẻ Dịch .

Quẻ 34 ||||:: Lôi Thiên Đại Tráng (大壯 dà zhuàng)

Quẻ Lôi Thiên Đại Tráng, đồ hình | | | | :: còn gọi là quẻ Đại Tráng ( 大壯 da4 zhuang4 ), là quẻ thứ 34 trong Kinh Dịch. Quẻ được phối hợp bởi Nội quái là ☰ ( | | | 乾 qian2 ) Càn hay Trời ( 天 ) và Ngoại quái là ☳ ( | :: 震 zhen4 ) Chấn hay Sấm ( 雷 ) .
Giải nghĩa : Chí dã. Tự cường. Ý chí riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, dự tính, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường. Phượng tập đăng sơn chi tượng : tượng phượng đậu trên núi .

Thoán từ:
大壯: 利貞.
Đại tráng, lợi trinh.
Dịch: Lớn mạnh, theo điều chính thì lợi.

Giảng : Quẻ này có 4 nét dương ở dưới, hai nét âm ở trên ; dương đã vững mạnh mà âm sắp bị diệt hết. Quẻ Càn ở trong, quẻ Chấn ở ngoài, thế là có đức dương cương mà động. Lại hoàn toàn có thể giảng là sấm vang động ở trên trời, tiếng rất lớn, vang rất xa .
Lớn mạnh thì đương nhiên là tốt rồi, nhưng thường tình, gặp thời thịnh, người ta kiêu căng, làm điều bất chính, cho nên vì thế thoán từ phải dặn : giữ điều chính, lúc đắc ý nghĩ đến lúc thất ý, thì mới có lợi .
Đại tượng truyện bảo muốn giữ điều chính thì đừng làm cái gì phi lễ. ( Quân tử phi lễ phất lí ) .
Thoán truyện bàn thêm : có chính thì mới có lớn ( đại ), chính đại là cái “ tình ” của trời đất, tức cái hiệu quả hiện ra ngoài của trời đất, ( chính đại nhi thiên địa chi tình khả kiến hĩ ). Quẻ Phục mới có một nét dương hiện ở dưới cùng, cho nên vì thế bảo chỉ thấy cái lòng của trời đất ( kiến thiên địa chi tâm ), quẻ Đại tráng này, dương đã lớn, được 4 nét rồi, thì thấy được cái tình của trời đất .

Hào từ:
1.
初九: 壯于趾, 征凶, 有孚.
Sơ cửu: Tráng vu chỉ, chinh hung, hữu phu.
Dịch: Hào 1, dương: mạnh ở ngón chân, đi lên thì xấu, có thể tin chắc như vậy (hữu phu ở đây không có nghĩa là có đức tin như những nơi khác).

Giảng : Hào này ở dưới cùng, dương cương, vì vậy ví với ngón chân, ở vị thế thấp mà nhiệt huyết muốn tiến, sẽ vấp, xấu .

2.
九二: 貞吉.
Cửu nhị: Trinh cát.
Dịch: Hào 2, dương : có đức chính ,tốt.

Giảng : Hào này dương cương, ở vị nhu, tuy không đắc chính, nhưng đắc trung, mà trung thì không khi nào bất chính, vậy cũng là tốt .

3.
九三: 小人用壯, 君子用罔.貞厲, 羝羊觸藩, 羸其角.
Cửu tam: Tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng.
Trinh lệ, đề dương xúc phiên, luy kì giác.
Dịch: Hào 3, dương: tiểu nhân dùng sức mạnh, quân tử không; dù giữ điều chính cũng nguy, như con cừu đực húc vào cái dậu, bị thương cái sừng.

Giảng : Hào này dương cương, ở vào vị dương ( lẻ ) trong quẻ Đại tráng, lại ở cuối nội quái Càn, thế là cực kỳ hung mạnh, dù giữ được chính đáng cũng nguy ; quân tử biết vậy mà không hành vi, chỉ tiểu nhân mới hung hăng như con cừu đực, húc vào cái dậu .

4.
九四: 貞吉, 悔亡, 藩決不羸.壯于大輿之輹.
Cửu tứ: Trinh cát, hối vong, phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.
Dịch: Hào 4, dương : theo điều chính thì tốt, hối hận mất hết; dậu đã mở không khốn nữa, mạnh mẽ tiến lên, như ngồi cỗ xe lớn mà trục xe vững vàng.

Giảng : Hào này dương cương, qua khỏi nội quái là Càn, mà lên ngoại quái là Chấn, là tráng thịnh đến cực điểm ; nó ở trên hết những hào dương, làm lãnh tụ đám quân tử, sợ nó hăng quá mà lầm đường nên dặn kĩ : giữ điều chính thì mới tốt, khỏi ân hận .
Ở trên nó là hai hào âm, âm đã đến lúc suy, dễ đánh đổ ; như cái dậu ở trước mặt hào 4 đã mở, không còn bị khốn nữa ; nó hoàn toàn có thể dắt ba hào dương ào ào tiến lên thuận tiện, thời cơ thuận tiện như ngồi cỗ xe lớn mà trục xe vững vàng .

5.
六五: 喪羊于易, 无悔.
Lục ngũ: táng dương vu dị, vô hối.
Dịch: Hào 5, âm: làm mất sự hung hăng của bầy cừu bằng cách vui vẻ dễ dại, thì sẽ không ân hận.

Giảng : Hào này ở vị chí tôn, nhưng vốn âm nhu, không hề áp đảo được 4 hào dương ở dưới, phải vui tươi dễ dãi với họ thì họ sẽ hết hung hăng. Bốn hào dương đó ví như bầy dê hung hăng. Sở dĩ phải có thái độ đó vì ngôi của 5 quá cao so với tư cách âm nhu của nó .

6.
上六: 羝羊觸 藩, 不能退, 不能遂, 无攸利, 艱則吉.
Thượng lục: đề dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi, gian tắc cát.
Dịch: Hào trên cùng, âm: Cừu đực húc vào dậu, mắc kẹt, lui không được, tiến cho toại ý cũng không được, không có lợi gì cả; chịu khó nhọc thì tốt.

Giảng : hào này ở trên cùng quẻ Đại tráng là hết thời vững mạnh, mà cũng ở trên cùng ngoại quái Chấn, là rất ham động mà bất lực ( âm nhu ) ; như con cừu đực hung hăng húc vào dậu, mắc kẹt, lui không được, tiến lên cho toại ý cũng không được, không lợi ở chỗ nào cả. Nếu bỏ tính hung hăng húc quàng đi mà chịu khó nhọc thì tốt .

Quẻ này là thời âm suy, dương lớn mạnh lên, đáng lẽ tốt; mà sáu hào không có hào nào thật tốt, chỉ tốt với điều kiện là giữ đạo chính của quân tử; cổ nhân khuyên muốn gặp vận hội tốt thì phải coi chừng hoạ nấp ở đâu đó, nên đề phòng.
Nguồn: Phong Thủy Tổng Hợp

Khám Phá những Vật Phẩm độc đáo, ý nghĩa, giúp bạn may mắn nhiều hơn !

Tỳ Hưu Độc Ngọc TH Độc Ngọc Tỳ Hưu Ngọc Phỉ Thúy TH Phỉ Thúy Tỳ Hưu Trang Sức TH Trang Sức Tỳ Hưu Tài Lộc Bột Đá TH Tài Lộc Tỳ Hưu Bắc Kinh TH Bắc Kinh
Thiềm Thừ Tân Cương Cóc Tân Cương Thiềm Thừ Tây Tạng Cóc Tây Tạng Thiềm Thừ Tài Lộc Cóc Tài Lộc Quả Cầu Đá Quý Cầu Đá Quý Cây Đá Tài Lộc Cây Tài Lộc

Hệ thống Cửa hàng Vật Phẩm Phong Thủy – VatPhamPhongThuy.com

– Khu vực Miền Nam :

+ 145 Phan Đăng Lưu, Phú Nhuận, Tp.HCM – Tel: 028 2248 2256 [bản đồ]

+ 68 Lê Thị Riêng, Bến Thành, Q.1, Tp.HCM – Tel: 028 2248 7279 [bản đồ]

+ 1131 Đường 3/2, P.6, Quận 11, Tp.HCM – Tel: 028 2248 4252 [bản đồ]

+ 462 Quang Trung, P.10, Gò Vấp, Tp.HCM – Tel: 028 2248 3462 [bản đồ]

– Khu vực Miền Bắc :

+ 24A Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội – Tel: 024 66 731 741 [bản đồ]

+ 256 Xã Đàn (KL Mới), Đống Đa, Hà Nội – Tel: 024 66 553 989 [bản đồ]

He Thong Cua Hang Vat Pham Phong Thuy

Trang Sức, Tủ Bếp, Nội Thất, Nhà Đất, Xe Hơi, Việc Làm

Bình Luận Facebook

phản hồi

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB