Luận Cát – Hung _ Giải mã 64 Quẻ Kinh dịch – Tải xuống sách | 201-250 Các trang | FlipHTML5
No Text Content!
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— công. (Ví dụ Liêm Pha ở giữa triều đình Triệu toàn tiểu nhân, chịu hòa hợp với Lạn Tương Như, giữ được nước Triệu bình yên). Lục Ngũ : có đức trung, thuận theo Cửu Nhị, nên được khánh. (Ví dụ Tề Hoàn Công tuy có nhiều tật xấu nhưng biết dốc lòng tin nghe Quản Trọng, nên nước Tề được cường thịnh). Thượng Cửu : cô độc, muốn liên kết với Lục Tam, nhưng thấy Tam ở giữa nhị dương, nên nghi kỵ. Sau biết rõ Tam, tạ lỗi, hóa hợp với Tam, nên đắc Cát. (Ví dụ trong truyện Nửa Chừng Xuân, Lộc con cụ Án muốn kết duyên với Mai một cô gái nghèo. Nhưng cụ Án lập kế phản gián, khiến Lộc nghi ngờ Mai và bỏ nàng. Sau Lộc hối hận được Mai tha thứ). Ý nghĩa của quẻ Hỏa Trạch Khuê Quẻ Khuê có tượng hình quẻ Ly ở trên, Đoài ở dưới thể hiện 2 ý nghĩa: Ly là lửa là bùng lên trên, còn Đoài là nước thấm xuống dưới. Ly là chị gái, hướng về nhà chồng. Đoài là em lại hướng về cha mẹ. Với hai ý nghĩa này có những trái ngược nhấT định. Thánh nhân xưa cho rằng nên đại đồng cùng với thế tục. Tuy nhiên khi thế tục quá sai lầm thì thà độc lập mới tránh được hoạ. Đức quẻ thì cho rằng: Ly có đức minh còn Đoài có đức duyệt. Phải nương tựa vào nhau mới dẫn đến thành công. Nhưng thời của Khuê lại ly tán, làm việc gì cũng khó khăn. Đoài chính là nước còn Ly tức là Lửa. Nước và lửa (thuỷ và hoả) bản chất xung khắc với nhau. Đây là lẽ thường tình của ngũ hành. Cho nên chúng ta cần đề phòng sự chống đối và không nên quá lo sợ. 201
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Nội quái Đoài ở thế thắng ngoại quái Ly bởi sự mát mẻ thắng được sự nóng bức. Bất bạo động sẽ thắng được địch thủ bạo tàn. Quẻ Khuê có hai hào đắc trung là hào Ngũ và hào Nhị. Nhưng hào Dương Nhị phải đứng dưới hào Âm Ngũ nên dù cố gắng vượt thắng sự chống đối của âm hào cũng chỉ có thể làm được những việc nhỏ, khó làm được việc lớn. Tượng quẻ Khuê là Thượng Hoả Hạ Trạch tức là lửa ở trên còn đầm ở dưới. Đó chính là lửa bốc cháy bay lên trên trong khi đó thì nước đầm lại chảy xuống dưới. Hai quái của quẻ đối lập, báo hiệu mọi việc khó khăn và nhiều trở ngại. Quẻ Hỏa Trạch Khuê tốt cho việc gì? Quẻ Hỏa Trạch Khuê là quẻ mang điềm xấu, báo hiệu một thời kỳ hiểm họa và nhiều chống đối. Quẻ này trái ngược hoàn toàn với quẻ Gia Nhân – sự hợp tác mà là sự chống đối. Chống đối là rất nguy hiểm, cần phải tuân thủ theo chỉ dẫn của quẻ, lấy sự mát mẻ của nước đầm để giảm bớt đi súc nóng, thiếu đốt của lửa Quẻ Khuê rất hung nếu làm việc đại sự liên quan đến công danh sự nghiệp, tình duyên hay khoa bảng. Còn đối với những tiểu sự như về cá nhân thì quẻ này tạm chấp nhận được, 202
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— QUẺ SỐ 39: THỦY SƠN KIỂN. Trở ngại 水山蹇 Thuộc loại: Quẻ Hung Phân tích toàn quẻ Thủy Sơn Kiển Thoán từ 蹇. 利 西 南. 不 利 東 北. 利 見 大 人. 貞 吉. Kiển. Lợi Tây Nam. Bất lợi Đông Bắc. Lợi kiến đại nhân. Trinh cát. Dịch. Kiển là gian hiểm, nguy nàn, Đông Bắc bất lợi, Tây Nam hữu tình. Gặp người tài đức, công minh, Một niềm trinh chính, mới rành, mới hay. Thoán từ cho rằng: thời kiển nạn hãy đi đường quang, chớ quàng đường rậm. Kiển. Lợi Tây Nam. Bất lợi Đông Bắc. Tây Nam là phương Khôn, là nơi bình địa, Đông Bắc là phương Cấn là nơi núi non chập chùng. Thoán từ lại khuyên nên gặp đại nhân, nên theo chính đạo mới may, mới tốt. Lợi kiến đại nhân. Trinh cát. Thoán Truyện. 203
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— 彖 曰. 蹇. 難 也. 險 在 前 也. 見 險 而 能 止. 知 矣 哉. 蹇 利 西 南. 往 得 中 也. 不 利 東 北. 其 道 窮也. 利 見 大 人. 往 有 功 也. 當 位 貞 吉. 以 正 邦 也. 蹇 之 時 用 大 矣 哉. Thoán viết: Kiển. Nạn dã. Hiểm tại tiền dã. Kiến hiểm nhi năng chỉ. Trí hỹ tai. Kiển lợi Tây Nam. Vãng đắc trung dã. Bất lợi Đông Bắc. Kỳ đạo cùng dã. Lợi kiến đại nhân. Vãng hữu công dã. Đáng vị trinh cát. Dĩ chính bang dã. Kiến chi thời dụng đại hỹ tai. Dịch. Kiển là gian hiểm, nguy nàn, Trước mắt hiểm hóc, gian nan tơi bời. Thấy nguy, dừng lại đi thôi, Mới là sáng suốt, thức thời tri cơ. Cơn nguy, đường dễ mới vô, Tránh điều rắc rối, mới là thời trung. Gặp đường hiểm trở, cũng xông, Âu đành bế tắc, khốn cùng chẳng sai. Nếu may, gặp được hiền tài, Ra tay tế độ, có bài nên công. Hợp ngôi, mà lại chính trung, Theo đường minh chính, mới mong tốt lành. Nước non sẽ bớt điêu linh, Phù nguy, cứu nạn, mới tình, mới hay. Thời nguy, dùng được mới tài. 204
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Thoán Truyện trước hết định nghĩa Kiển là nguy nan, trắc trở, và cho biết lý do: nguy nan, trắc trở vì hiểm nguy đang ở trước mắt (Kiển nạn dã. Hiểm tại tiền dã). Thoán Truyện cũng dạy cách sử xự trong thời kỳ kiển nạn: làm sao cư xử cho hay, cho khéo, tránh được cho mình phiền lụy, đừng có nhảy vào nguy hiểm, vào những đường núi, đường cùng, trắc trở, gian nan (Kiển. Lợi Tây Nam. Vãng đắc trung dã. Bất lợi Đông Bắc. Kỳ đạo cùng dã). Gặp thời loạn ly, phải như con chim, biết tìm cây mà đậu; phải như con người, biết tìm chúa mà thờ. Trong những thời nhiễu nhương, có rất nhiều người nhảy ra để phiêu lưu, mưu đồ đại sự, nhưng chỉ có bậc đại nhân, có tài, có đức, có đạo lý, có chủ trương, mới có thể hoạch định ra được một đường lối hẳn hoi, để đem lại an bình cho đất nước. Vì thế đoán ra được anh hùng giữa trần ai, mới là hay, là lợi (Lợi kiến đại nhân. Vãng hữu công dã. Đáng vị trinh cát. Dĩ chính bang dã). Trong thời kiển nạn, mà biết xử sự cho hay, cho khéo, mà biết đường lối phò nguy, tế kiển thì thực là cao siêu vậy. (Kiển chi thời dụng đại hỹ tai). Nhân tâm ly tán tất nhiên sẽ sinh ra kiển nạn. Kiển nạn là sự gay go, sự ngăn chặn. Sau quẻ Hỏa Trạch Khuê là quẻ Thủy Sơn Kiển. Quẻ Kiển có tượng hình quẻ Khảm ở trên, Cấn ở dưới. Tức là trước mặt bị sông ngăn trở, đằng sau lưng lại bị núi chặn. Quẻ này biểu tượng cho cảnh ngộ nguy hiểm của Khảm, nhưng biết bền lòng, không nao núng thì sự việc sẽ được cải thiện. 205
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Thời kỳ của quẻ Kiển là thời kỳ đầy nguy hiểm, chọn tiến hay lui vô cùng quan trọng. Hai hào Cửu Ngũ và hào Lục Nhị đắc trung, chính ứng. Điều này ứng với người chính đạo, nếu gặp hung hiểm biết tự soi xét bản thân, tu thêm đức thì sau có thể thoát được hiểm nguy. Sơ lược từng hào của quẻ Thủy Sơn Kiển Sơ Lục : bản chất âm nhu, lại bất chính, không qua được Kiển đâu. Cứ tiến lên sẽ nguy, biết dừng lại chờ thời thì sẽ tốt hơn. (Ví dụ gặp thời kinh tế khủng khoảng, muốn làm giầu sẽ bị sạt nghiệp). Lục Nhị : trung, chính, trên được Cửu Ngũ giao phó cho trọng trách đối phó với những khó khăn. Cứ việc tiến hành công việc. Dù thành công hay thất bại, cũng giữ đạo quân tử. (Ví dụ vì vua Trụ vô đạo, chư hầu đều phản, riêng thái sư Văn Trọng vẫn một lòng trung). Cửu Tam : cương dũng, gặp thời Kiển nếu tiến sẽ gặp nguy vì người ứng là Thượng Lục lại tài hèn. Chi bằng lui về thế thủ, hòa hoãn với Sơ, Nhị, may ra khỏi được kiển nạn. (Ví dụ Hitler cậy vào đồng minh hèn là Mussolini muốn thống trị Âu Châu, nên gặp sự chống đối mọi cường quốc. Nếu biết hòa hoãn với Anh, Pháp, thì may ra đánh được Nga cộng sản là kẻ thù chính). Lục Tứ : trùng âm, là người tài hèn, không đủ sức để một mình thoát kiển nạn đâu (vì không ứng với Sơ Lục). Nếu biết lấy lòng chí thành đãi Cửu Tam, có thể được giúp đỡ đắc lực. (Ví dụ Lưu Biểu tự biết mình kém tài, không dám tung hoành thiên hạ, lại biết thu dụng Lưu Bị nên Kinh Châu được tạm yên một dạo). 206
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, thời Kiển phải chịu trách nhiệm to lớn. Cũng may được Lục Nhị trung chính, kéo cả mọi người cùng theo. (Ví dụ Henri IV lên làm vua lúc hai đạo Công giáo và Tin Lành đương tranh giành. May được Sully và các trung thần giúp đỡ, nên nước Pháp lại được thống nhất và thái bình). Thượng Lục : thời Kiển đã cùng cực rồi, sắp thông. Tiến liều sẽ sụp hiểm. Biết chờ bạn dương cương là Ngũ tới giúp, sẽ thành công. (Ví dụ đầu năm 1918, Đức đã bắt đầu suy, Foch không vội công mà chỉ thủ, chờ quân đồng minh Mỹ tới nhiều mới tổng phản công). Ý nghĩa của quẻ Thủy Sơn Kiển Quẻ Thủy Sơn Kiển là sự lộn ngược lại của quẻ Sơn Thủy Mông. Tượng hình của quẻ Sơn Thủy Mông là dưới núi có hiểm nên bên ngoài không dám bước vào vì quá mù mờ, không rõ lối. Còn tượng hình quẻ Kiển là sông ngăn ở đằng trước, núi chặn ở đằng sau là tình trạng nguy hiểm chứ không chỉ là mù mờ. Kiển mang ý nghĩa là sự khó khăn trong hành động, gặp rắc rối hoặc ức chế. Tượng hình của quẻ Kiển là Sơn Thượng Hữu Thủy tức là trên núi có nước. Thượng quái quẻ là Khảm, hạ quái quẻ là Cấn. Khảm chính là sự nguy hiểm, vực sâu thẳm còn Cấn biểu tượng cho sự dùng lại. Toàn quẻ là sự nguy hiểm không lối thoát. Đường đi bị chặn đứng bởi núi cao hoặc vực sâu thẳm thì tất thảy các việc đều gặp trở ngại. Quẻ Thủy Sơn Kiển tốt cho việc gì? 207
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Quẻ Thủy Sơn Kiển là quẻ mang điềm hung, những dự định kế hoạch cho sự nghiệp, tình duyên, gia đạo nên được xem xét kỹ lưỡng. Thời kỳ quẻ này càng tiến hành càng dễ thất bại. Quẻ khuyên nếu nhìn thấy hiểm nguy trước mắt thì nên dừng lại, không nên liều lĩnh tiến. Bởi sự liều lĩnh chỉ thu về những điều không may mắn, trở ngại, khó khăn và thiệt hại tăng gấp bội phần. 208
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— QUẺ SỐ 40: LÔI THỦY GIẢI. Giải thoát, giải gỡ. 雷水解 Thuộc loại: Quẻ Cát Phân tích toàn quẻ Lôi Thủy Giải Thoán từ 解. 利 西 南. 無 所 往. 其 來 復 吉. 有 攸 往. 夙吉. Giải. Lợi Tây Nam. Vô sở vãng. Kỳ lai phục cát. Hữu du vãng. Túc cát. Dịch. Giải là giải nạn, tế nguy, Khuôn phù đại chúng, vậy thì mới hay. Xin đừng dở dói, múa may, Theo nề nếp cũ, dựng gầy cơ ngơi. Tinh hoa xưa, chẳng bỏ rời, Ấy là may mắn, ấy thôi tốt lành. Nếu còn việc phải thi hành, Thời nên làm gấp, cho nhanh, cho rồi. 209
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Lúc đã hóa giải được cơn nguy biến rồi, cần phải theo con đường khoan hòa, dung dị, phải vỗ an bá tánh. Đó là đường lối của Thành Thang, sau khi đã diệt Kiệt; của Võ Vương, sau khi đã diệt Trụ. Vì thế nói Lợi Tây Nam. Tây Nam là phía quẻ Khôn, mà Khôn là bình dị. Vì thế Trình Tử mới giải nên theo đường lối bình dị, khoan quảng. Khi đã hóa giải được hiểm nguy rồi, đừng nên nhiều chuyện, làm phiền hà dân chúng, mà phải lo trở về với những lề hay, thói đẹp thuở trước. Như Võ Vương, khi đã diệt Trụ xong, lại trở về với nền hành chánh qui củ, đẹp đẽ của nhà Thương (Vô sở vãng. Kỳ lai phục cát). Nhưng nếu còn việc gì cần phải giải quyết, phải giải quyết cho mau, cho lẹ mới tốt (Hữu du vãng. Túc cát). Thoán Truyện. 彖 曰. 解. 險 以 動. 動 而 免 乎 險. 解. 解 利 西 南. 往 得 眾 也. 其 來 復 吉. 乃 得 中 也. 有 攸 往 .夙 吉. 往 有 功 也.天 地 解. 而 雷 雨 作. 雷 雨 作. 而 百 果 草 木 皆 甲 坼. 解 之 時 大 矣哉. Thoán viết: Giải. Hiểm dĩ động. Động nhi miễn hồ hiểm. Giải. Giải lợi Tây Nam. Vãng đắc chúng dã. Kỳ lai phục cát. Nãi đắc trung dã. Hữu du vãng. Túc cát. Vãng hữu công dã. Thiên địa giải. Nhi lôi vũ tác. Lôi vũ tác. Nhi bách quả thảo mộc giai giáp tích. Giải chi thời đại hỹ tai. Dịch. Thoán rằng: Giải là thoát hiểm, thoát nguy, Trong nguy, động để vượt kỳ nguy nan. 210
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Giải hay về hướng Tây Nam, Cứu nguy, sẽ được dân gian theo về. Lối xưa, giữ lấy nếp nề, Làm hay, làm phải, nên chi tốt lành. Nếu còn việc phải thi hành, Thời nên làm gấp, cho nhanh, cho rồi. Đất trời, uất khí, thông xuôi, Sấm vang rộn rã, mưa rơi rạt rào. Cỏ cây đâu đấy đua nhau, Nảy chồi, đâm mộng, mở mào, nứt nanh. Thời cơ giải thoát quần sinh, Cao siêu, mà lại tốt lành biết bao. Giải là gặp hiểm mà hoạt động. Hoạt động nên thoát hiểm, vì thế nên gọi là Giải. Thoán Truyện cũng cho rằng: sau khi hóa giải được hoạn nạn, nếu mình dùng đường lối bình dị, khoan quảng, ắt sẽ được lòng dân. (Giải lợi Tây Nam. Vãng đắc chúng dã). Ngoài ra, nếu mà biết trở về với những lề lối tốt đẹp của người xưa, thì như vậy mới là hành xử phải đạo (Kỳ lai phục cát. Nãi đắc trung dã). Tuy nhiên, nếu còn có việc phải làm, thời làm cho ngay, cho gấp, đừng chần chừ, giãi đãi. Như vậy ắt sẽ nên công (Hữu du vãng. Túc cát. Vãng hữu công dã.) Kiến An Khâu thị bình rằng: Đại khái, lúc mà tình thế vừa bình trị, con người dễ đâm ra lười, trừ họa mà chưa tuyệt, nó dễ sinh lại. Khi họa hoạn vừa chấm dứt, Thánh nhân không muốn con người, có nhiều chuyện 211
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— làm mệt cho mình, nhưng cũng không muốn con người ngồi yên biếng nhác. Thoán Truyện luận tiếp: khi mà trời đất muốn làm thông sự bế tắc, uất kết của bầu trời thì sấm động, mưa rơi. Khi mà khí trời, khí đất đã thông sướng rồi, ta sẽ thấy cây cỏ đâm chồi, nẩy mậm. Cho nên thời Giải là thời quan hệ lớn lao vậy (Thiên địa giải. Nhi lôi vũ tác. Lôi vũ tác nhi. Bách quả thảo mộc giai giáp tích. Giải chi thời đại hỹ tai). Đối với đời sống xã hội, thời Giải là một thời rất quan trọng. Thật vậy, khi mà binh lửa đa đoan, nguy hiểm chập chùng, thì mọi người đâm ngao ngán, chẳng còn muốn tính toán, làm lụng gì cho lắm nữa. Tầm hoạt động con người bị thu nhỏ lại, và những mưu đồ làm ăn, phát triển cũng bị dẹp bớt đi. Khi mà bình yên trở lại, mọi người như cây cối gặp trời mưa, sẽ đua nhau hoạt động trở lại, và đất nước sẽ có cơ hưng phấn. Ở bên Âu Châu trước năm 1000, ai cũng nghĩ sắp tận thế, nên không còn muốn làm ăn gì nữa. Sau năm 1000 biết chắc không tận thế, dân chúng mới sống động lại, và bắt đầu xây dựng vô số nhà thờ. Những nhà thờ lớn ở Âu Châu hiện nay, được bắt đầu xây cất từ thời đó. Nạn rồi cũng có lúc tan, không thể kéo dài mãi được, cho nên sau quẻ Thủy Sơn Kiển là quẻ Lôi Thủy Giải. Tượng hình quẻ Giải là Chấn ở trên, Khảm ở dưới là sấm rồi thành mưa, mọi u uất khí trời đều được giản tán. Thánh nhân xưa cho rằng bởi lẽ có hiểm nên sinh ra họa nạn nên động mới thoát được nạn. Khi loại trừ được nạn rồi thì dùng đường lối quảng đại và khoan dung, tránh phiền nhiễu, nhu nhược sẽ thu được nhiều thành quả tốt đẹp. Sơ lược từng hào của quẻ Lôi Thủy Giải 212
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Sơ Lục : âm hào cư dương vị, trên ứng với Cửu Tứ, tức là cương nhu đắc nghi ở thời Giải, cứ vô vi là được vô cựu, việc gì cũng xong. (Ví dụ Tào Tham tiếp quyền Tiêu Hà, cứ ngồi rủ áo mà thiên hạ vẫn thái bình). Cửu Nhị : dương cương đắc trung, lại ứng với Lục Ngũ là bậc chí tôn. Không thể vô vi như Sơ, mà phải gánh vác việc nước mạnh mẽ. (Ví dụ Khương tử Nha giúp vua Văn vua Vũ phạt Trụ). Lục Tam : bất trung bất chính, là kẻ tiểu nhân huênh hoang, chỉ rước vạ vào mình. (ví dụ Dương Khuông, cậu Trịnh Khải, vô tài mà đòi trừng trị kiêu binh. Nếu không được Dương Thái phi ra lậy van thì đã bị kiêu binh xé tan xác). Cửu Tứ : có tài dương cương, nhưng lại ứng với Sơ Lục là kẻ tiểu nhân. Phải tuyệt giao với Sơ thì quân tử mới tin cẩn Tứ được, (ví dụ Đường Minh Hoàng say đắm Dương quí Phi, gây loạn An Lộc Sơn. Sau phải giết Quí Phi, quân lính mới chịu theo). Lục Ngũ : ở vị chí tôn nhưng âm nhu, ở thời Giải quan hệ với thế đạo rất lớn nên thánh nhân răn: “Phải xa tiểu nhân”. (ví dụ Lê Thái Tông thừa hưởng cơ nghiệp của Thái Tổ, công việc kiến thiết còn bề bộn, mà đã gần tiểu nhân, mê say tửu sắc, nên đoản thọ ở Lệ chi viên). Thượng Lục : thời Giải đã tới, dù ở phía ngoài còn vài kẻ bội loạn, cũng dễ dàng đối phó được. (ví dụ Tấn Văn Công sau khi phục quốc, ân xá cả những kẻ thù nghịch trước. Hoặc Trần Nhân Tông, sau khi đánh lui được quân Nguyên, sai đốt cháp thơ từ mật của vài kẻ hai lòng thông tin với giặc). Ý nghĩa của quẻ Lôi Thủy Giải 213
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Quẻ Lôi Thủy Giải mặc dù có Khảm (Thủy) nhưng ở trên Khảm có Chấn nên thể hiện ý nghĩa có sấm nổ sau có mưa, giống như mưa xuống giải tỏa bớt đi những oi bức. Có thể Khảm trong quẻ Giải là mưa, là điều tốt chứ không phải những trở ngại, hiểm nguy như các quẻ khác. Quẻ Giải báo hiệu những khó khăn sẽ sớm được khắc phục, giải quyết, mở ra một thời kỳ mới cho người dụng quẻ đó là cuộc sống dễ dàng, thoải mái hơn. Quẻ này còn được hiểu là tinh thần vượt qua khó khăn đi thẳng tới. Xét theo tượng hình quẻ là Lôi Vũ Tác tức là sấm mưa cùng lúc tác động. Mưa và sấm đến rửa sạch trôi đi những rủi ro và ưu phiền. Khảm ở đây còn được hiểu là mua Đông, Chấn là mùa xuân. Đông đi Xuân tới xua tan đi cái lạnh mang đến cho mặt đất sức sống, sự vui tươi và hăng hái cùng thời vận bắt đầu đi lên. Quẻ Lôi Thủy Giải tốt cho việc gì? Quẻ Lôi Thủy Giải là quẻ mang điềm tốt, chứa yếu tố hộ mệnh khắc tà khí nên rất thuận phát triển công danh sự nghiệp. Người dụng quẻ Giải có thể cải vận, giải hạn, mọi trở ngại khó khăn đều qua khỏi. Trong quẻ có hào Sơ Lục vô vi đừng sách nhiễu, hào Cửu Nhị nên hành động ngay giống như sấm sét. Quẻ khuyên chớ nên huênh hoang (hào Lục Tam), tránh xa kẻ tiểu nhân (hào Lục Ngũ, hào Cửu Tứ) và biết khoan hồng ân xá (hào Thượng Lục) mọi việc sẽ được như ý. 214
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— QUẺ SỐ 41: SƠN TRẠCH TỔN. Suy giảm 山澤損 Thuộc loại: Quẻ Bình hòa Phân tích toàn quẻ Sơn Trạch Tổn Thoán từ 損. 有 孚. 元 吉. 無 咎. 可 貞. 利 有 攸 往. 曷 之 用. 二 簋 可 用 享 . Tổn. Hữu phu. Nguyên cát. Vô cữu. Khả trinh. Lợi hữu du vãng. Hạt chi dụng. Nhị quĩ khả dụng hưởng. Dịch. Thoán từ. Tổn là tỉnh giảm bớt đi, Tổn mà thành khẩn, thôi thì rất hay. Tổn mà hợp lẽ chính ngay, Tổn sao cho khéo, khỏi sai, khỏi lầm. Cứ đường lối ấy bền tâm, Làm gì cũng được thập phần mắn may. 215
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Tổn sao cho khéo léo đây? Cơm xôi hai giỏ, lòng ngay dâng thần. Tổn dân thực ra là một lẽ dĩ nhiên. Mạnh Tử nói: Có người làm việc bằng tâm trí, có kẻ làm việc bằng tay chân. Người làm việc bằng tâm trí thì cai trị dân chúng; kẻ làm việc bằng tay chân thì chịu quyền điều khiển. Kẻ chịu quyền điều khiển có phận sự cung cấp cho bề trên. Người cai trị dân chúng, cần được dân chúng phụng dưỡng. Đó là lẽ thông thường trong thiên hạ vậy. (Mạnh Tử, Đằng Văn Công Thượng, 4). Nhưng Tổn dân, bắt dân đóng góp tài nguyên, nhân lực, vật lực, xương máu khi cần thiết, người xưa vốn coi là một chuyện bất đắc dĩ. Mình phải hết sức thành khẩn, để cho dân tin tưởng được rằng mình không có ý sách nhiễu, hay đối xử tàn nhẫn với họ; phải giải thích cho dân biết sự đóng góp của họ là cần thiết cho sự tồn tại của quốc gia, như vậy sẽ hay, sẽ lợi, mà mọi sự sẽ tốt đẹp. Thoán: Tổn. Hữu phu. Nguyên cát. Vô cữu. Khả trinh. Lợi hữu du vãng. Hữu phu là có lòng thành khẩn. Đã thành khẩn rồi, mọi sự sẽ tốt đẹp (Nguyên cát), sẽ không ai trách móc được mình (Vô cữu); như vậy mới có thể thi hành lâu dài được (Khả trinh), và công cuộc mới có cơ tiến triển được (Lợi hữu du vãng). Làm thế nào mà chứng minh được lòng thành khẩn đó? Thưa, hãy tỉnh giảm mọi thứ sa hoa, phù phiếm bên ngoài, không được tiêu sài phí phạm. Ngay đến những khi hành lễ cũng phải tỉnh giảm chi phí đến mức tối đa. Vài giỏ cơm lúc ấy cũng đủ dâng thần. Đó là cách tùy thời xử thế. Khi 216
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— nước nghèo, dân túng, nỡ nào bắt dân đóng góp nhiều để mà chi dùng phí phạm sao? Hạt chi dụng. Nhị quĩ khả dụng hưởng? Hạt chi dụng là một câu hỏi như Làm thế nào?. Nhị quĩ là hai giỏ xôi. Hưởng là dâng cúng thần minh. Tóm lại lòng thành khẩn tối cần trong trường hợp này. Tử Hạ nói: Người quân tử (làm quan), trước phải được lòng dân tin phục, sau mới sai khiến họ làm lụng. Nếu họ chưa tin mình, mà mình vội khiến họ làm lụng, ắt họ ngỡ rằng mình khắc bạc đối với họ. (Luận Ngữ, Tử Trương XIX,10) Thoán Truyện. 彖 曰. 損. 損 下 益 上. 其 道 上 行. 損 而 有 孚. 元 吉. 無 咎. 可 貞 . 利 有 攸 往. 曷 之 用. 二 簋 可 用 享. 二 簋 應 有 時. 損 剛 益 柔 有 時. 損 益 盈 虛. 與 時 偕 行. Thoán viết: Tổn. Tổn hạ ích thượng. Kỳ đạo thượng hành. Tổn nhi hữu phu. Nguyên cát. Vô cữu. Khả trinh. Lợi hữu du vãng. Hạt chi dụng. Nhị quĩ khả dụng hưởng. Nhị quĩ ưng hữu thời. Tổn cương ích nhu hữu thời. Tổn ích doanh hư. Dữ thời giai hành. Dịch. Thoán rằng: Tổn dưới, ích trên, Đó là chiều hướng đi lên ở đời. Tổn mà hợp lẽ với trời, Tổn mà thành khẩn, thôi thời rất may. Tổn mà hợp lẽ chính ngay, Tổn sao cho khéo, khỏi sai khỏi lầm. 217
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Cứ đường lối ấy bền tâm, Làm gì cũng được thập phần mắn may. Tổn sao cho khéo léo đây? Cơm xôi hai giỏ, lòng ngay dâng thần. Cơm xôi hai giỏ hiến dâng, Tùy thời tỉnh giảm, chước châm rạch ròi. Bù mềm, bớt cứng tùy thời, Tùy thời thêm bớt, đầy vơi nhịp nhàng. Thoán Truyện định nghĩa Tổn là Tổn dưới, ích trên. Chu Hi giải là Bác dân, phụng quân, tức lấy của dân mà cung phụng quân vương. Đó là bổn phận người dưới đối với người trên (Kỳ đạo thượng hành). Thoán Truyện tiếp đó chỉ nhắc lại những lời trong Thoán từ Tổn nhi hữu phu… nhị quĩ khả dụng hưởng. Tuy nhiên, Đức Khổng sợ người sau hiểu lầm rằng lễ nghi văn sức bên ngoài luôn luôn phải giảm thiểu cho đến mức tối đa, nên phải thêm Nhị quĩ ưng hữu thời. Tỉnh giảm lễ vật, cũng phải có thời. Sang thì dâng nhiều, túng thì dâng lễ ít; cái đó tùy sự giầu nghèo của gia đình, của đất nước mà thôi. Ngay đến chuyện bắt dân đóng góp, cũng phải có thời. Tổn cương ích nhu hữu thời. Mạnh Tử viết: Nếu chính phủ chẳng đoạt mất thì giờ cấy gặt của những gia đình làm ruộng trăm mẫu, thì những nhân khẩu trong nhà ấy chẳng đến nỗi đói khổ. (Bá mẫu chi điền. Vật đoạt kỳ thì. Sổ khẩu chi gia khả dĩ vô cơ hỹ.) (Mạnh Tử, Lương Huệ Vương chương cú thượng, 218
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— 3). Tóm lại, cái gì cũng phải tùy thời, phải biết đắp đổi. Khi đáng tổn dân thì tổn dân, khi đáng ích dân, thì ích dân. Khi doanh mới nên tổn, khi hư thời nên ích. Tổn ích doanh hư. Dữ thời giai hành. Khi quẻ Giải tới mọi khoan nới bắt đầu, quên đi lo âu, thiệt hại. Tuy nhiên sau quẻ Lôi Thủy Giải là quẻ Sơn Trạch Tổn. Tượng hình của quẻ Tổn là Cấn ở trên, Đoài ở dưới, núi có trạch nên lâu ngày chân núi bị ăn mòn, bị hỏng. Tổn là hạ ích thượng nên nền tảng có vững chắc đến đâu cũng dễ hư hỏng. Thời kỳ quẻ Tổn người dưới ba hào nội quái nên chịu tốn để giúp cho người ở trên là ba hào quái. Nguyên tắc quẻ thừa tất nên phải bớt đi nên hạ quái phải chịu tổn đi phần nào để cân bằng được với thượng quái. Sơ lược từng hào của quẻ Sơn Trạch Tổn Sơ Cửu : dương cương ứng với Lục Tứ đắc chính, nên giúp Tứ là phải. (Ví dụ dân chịu tăng thuế để cân bằng ngân sách). Cửu Nhị : cũng như Sơ giúp Tứ, Nhị giúp Ngũ, nhưng Ngũ bất chính, nên Nhị phải cẩn thận hơn, kẻo bị hung vì Ngũ. (ví dụ dân chịu tăng thuế nhưng chính quyền lại dùng vào việc tăng binh bị, xâm lăng ngoại quốc). Lục Tam : Đây là quẻ tổn hạ ích thượng, Sơ và Nhị dương cương, chịu Tổn cho Tứ, Ngũ còn khá, đến Tam là âm nhu mà Tổn cho thượng là hại. Tốt hơn là Tam đi một mình. (Ví dụ dân đã đói rét, còn phải tăng thuế thêm). Lục Tứ : âm nhu, được Sơ Cửu giúp, rất tốt. Tứ nên biết khuyết điểm của mình để được Sơ giúp. 219
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Lục Ngũ : cũng thế; thêm nữa, Ngũ và Nhị đều đắc trung, nên việc Nhị chịu tổn giúp Ngũ sẽ đem lại kết quả tốt đẹp. Thượng Cửu : ở quẻ tổn hạ ích thượng, Thượng được mọi người đều hy sinh cho mình, rất tốt. Nhưng thượng được thụ ích nhiều quá, e đầy quá sẽ đổ. Nên thánh nhân răn: phải làm ích cho người khác thì sẽ được vô cựu. (Ví dụ Louis XIV được toàn dân sùng bái, nước Pháp lúc đầu được cường thịnh, nhưng đến cuối đời vua, dân kiệt quệ, và Pháp bắt đầu suy) Ý nghĩa của quẻ Sơn Trạch Tổn Quẻ Sơn Trạch Tổn có Thượng quái Cấn, hạ quái Trạch tức nước đầm ao dưới núi. Nước đầm ở Tổn Hạ dùng để tưới cây cho cây cỏ tốt tươi, cỏ trên núi được ích thượng nên xanh tốt. Về sau làm yếu hạ tầng, tăng cường thượng tầng kiến trúc. Tổn là sự hy sinh, nhỏ hẹp, thiếu hụt hay giảm thiểu. Tượng hình của quẻ là Sơn Hạ Hữu Trạch dưới chân núi có đầm nước. Quẻ Tổn là sự trở lại của dương khí, hy sinh mất mát để làm một số lợi tức. Quẻ này bao hàm sự thiệt hại công việc, sự mất mát không như mong muốn và phải đối diện với sự mất mát đó. Tổn có nghĩa là hy sinh, giảm thiểu, yếu kém, nhỏ hẹp, thiếu hụt. Tượng quẻ là “Sơn hạ hữu trạch” nghĩa là dưới núi có đầm.Trong quẻ Tổn sự trở về của dương khí có nghĩa là hy sinh mất mát để đánh đổi một số lợi tức, như vậy quẻ tổn bao hàm sự mất mát, thiệt hại công việc thì không như mong muốn, sẽ phải đối diện với sự mất mát lỗ lã. Quẻ Sơn Trạch Tổn tốt cho việc gì? 220
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Quẻ Tổn là quẻ mang điềm xấu. Nếu muốn thực hiện công việc gì trong thời kỳ quẻ Tổn thì phải biết hy sinh cái dưới để làm lợi cho cái trên. Khả năng phải chịu tổn nhiều là không tránh khỏi. Tuy nhiên phải cẩn thận, chớ chịu tổn một cách mù quáng để đi đến nguy vong. Đối với mục đích ích thượng đã bất chính, không nên để hào Lục Tam chịu tổn một cách ngu dại. Các công việc tiến hành trong giai đoạn này khó lòng hy vọng thành công, chỉ là cố giữ cho ổn định để hạn chế tổn thất. 221
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— QUẺ SỐ 42: PHONG LÔI ÍCH. Tăng cường, có lợi 風雷益 Thuộc loại: Quẻ Cát Phân tích toàn quẻ Phong Lôi Ích Thoán từ 益. 利有攸往.利涉大川. Ích. Lợi hữu du vãng. Lợi thiệp đại xuyên. Dịch. Ích là làm ích cho đời, Việc gì âu cũng êm xuôi, chu toàn. Dẫu rằng nguy hiểm, gian nan, Sông sâu, nước cả, vượt sang khó gì. Đối với dân như bát nước đầy, trị dân mà biết hy sinh để làm lợi cho dân, thì ích lợi biết bao. Còn có việc gì mà không thực hiện được (Lợi hữu du vãng). Còn có khó khăn gì mà chẳng giải quyết xong. Thoán Truyện. 222
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— 彖 曰. 益 .損 上 益 下. 民 說 無 疆. 自 上 下 下 .其 道 大 光. 利 有 攸 往. 中 正 有 慶 .利 涉 大 川. 木 道 乃 行. 益 動 而 巽 .日 進 無 疆. 天 施 地 生 .其 益 無 方. 凡 益 之道.與時偕行. Thoán viết: Ích. Tổn thượng ích hạ. Dân duyệt vô cương. Tự thượng há hạ. Kỳ đạo đại quang. Lợi hữu du vãng. Trung chính hữu khánh. Lợi thiệp đại xuyên. Mộc đạo nãi hành. Ích động nhi tốn. Nhật tiến vô cương. Thiên thi địa sinh. Kỳ ích vô phương. Phàm ích chi đạo. Dữ thời giai hành. Dịch. Thoán rằng: Ích là thêm dưới, bớt trên, Nhân dân vui vẻ, phỉ nguyền đòi nơi. Hạ mình, để phục vụ người. Lối đường thế ấy, rạng ngời quang minh. Rồi ra muôn sự tốt lành, Chính trung, nên khiến dân tình an vui. Sông sâu vẫn vượt như chơi, Thuyền dân, gỗ nước, thảnh thơi lái lèo. Ích là hoạt động thuận chiều, Mỗi ngày, mỗi tiến, khinh phiêu vô cùng. Đất trời nối kết giải đồng, Trời sinh, đất dưỡng, ích không bến bờ. Tùy thời, rồi lại tùy cơ, 223
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Làm ơn, làm ích khắp cho muôn loài. Trước tiên, Thoán định nghĩa Ích là tổn thượng, ích hạ.Như vậy tức là muốn nói lên rằng: Người trên phải hy sinh cho kẻ dưới. Trị dân là lo làm ích cho dân: – Lo cho dân đông, – Lo cho dân giầu, – Lo cho dân ấm no. (Luận Ngữ, Tử Lộ, XIII) Thánh hiền xưa, những lo cho dân được giầu có, vuông tròn, đầy đặn, còn mình thì nhiều no, ít đủ, đạm bạc thế nào cũng xong. Đường Huyền Tông nói: Ta gầy, nhưng thiên hạ mập, là cũng nương theo ý đó. Nhiễm Hữu nói với Lỗ Ai Công: Nếu dân no đủ, thì vị quốc quân sao thiếu thốn được; nếu dân không no đủ, thì vị quốc quân giàu có với ai. Nền chính trị của Nho Giáo luôn luôn đề cao những công cuộc ích quốc, lợi dân. Trị dân là lo cho dân có ăn, có mặc, tư cấp ruộng đất cho dân, dạy dân khai thác các tài nguyên của đất nước, khuyến khích bá công, để cho thương mại và công nghệ được phồn thịnh; lo cho dân có một hệ thống kiều lộ được hoàn bị; lo cho dân được an cư, lạc nghiệp, lo giáo hoá dân cho họ ngày một trở nên hoàn thiện. Ngụy Hổ Thần đến Kiển Dương Trấn thay Vân Thiên Bưu. Vân Thiên Bưu giao hết binh phù, tướng ấn xong rồi, Ngụy Hổ Thần hỏi hết tình trong xứ, thì Vân Thiên Bưu tỏ bầy phong tục, cùng là phương lược của quân sĩ và bá tánh cho Ngụy Hổ Thần nghe. Ngụy hổ Thần lại hỏi nữa rằng: Ngài trấn chỗ này, mỗi năm thâu lợi bao nhiêu? Vân Thiên Bưu nghe hỏi, biến sắc đáp: Ngài hỏi như vậy, chẳng là quấy lắm. Vả tôi làm 224
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— đại tướng, trấn giữ bờ cõi cho triều đình; lúc nào có giặc, tôi phải lo dẹp; lúc nào không có giặc, thì phải chăn dân; thủa nay không biết thâu lợi là gì. Nếu ngài muốn có lợi, sao không làm nghề thương mại, lại xuất sĩ làm gì? (Thủy Hử, 1053).Thật là một câu trả lời đích đáng. Trị dân mà biết hy sinh cho dân, thời dân sẽ vui thỏa vô cùng (Dân duyệt vô cương). Người trên mà biết địa vị mình, hạ mình để phục vụ dân, hành xử như vậy thật là quang minh chính đại (Tự thượng há hạ. Kỳ đạo đại quang). Trong một nước, mà vua thời minh (Cửu ngũ), tôi thời hiền (Lục nhị), thảy đều theo đường trung chính mà trị dân, thì hạnh phúc cho dân biết bao nhiêu! Còn có việc gì mà chẳng làm được (Lợi hữu du vãng. trung chính hữu khánh). Lịch sử đã cho ta thấy Minh Trị Thiên Hoàng và quần thần của ngài đã canh tân được nước Nhật, và đã nâng được nước Nhật lên hàng cường quốc thế giới. Như vậy dẫu có gian nan nguy hiểm mấy cũng lướt thắng được (Lợi thiệp đại xuyên. mộc đạo nãi hành). Vua quan mà làm lợi cho dân, thời khi gặp hoạn nạn ví như đi qua sông lớn, sẽ có dân làm gỗ, làm thuyền mà chở cho qua (Mộc đạo nãi hành). Trình tử nói: đáng lý phải viết là: Ích đạo nãi hành, Trị dân, hành xử, hoạt động luôn luôn hợp với những định tắc của trời, đất, người (Ích. Động dĩ tốn), thì sẽ tiến mãi không có giới hạn nào cả (Nhật tiến vô cương). Mình làm ơn, làm ích cho dân, cho đời, thì cũng theo đúng được đường lối của trời đất; vì trời đất cũng luôn luôn hoà hài, cộng tác với nhau để thi ân, bá đức, để sinh dưỡng muôn loài (Thiên thi địa sinh), chẳng kể biên cương, bờ cõi, mầu da, sắc áo (Kỳ ích vô phương). 225
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Thánh nhân tùy theo thời thế, tùy theo những định tắc của trời đất, mà làm ơn ích cho dân, như vậy là theo được nhịp điệu vũ trụ mà làm ơn ích cho dân vậy (Phàm ích chi đạo. Dữ thời giai hành). Khi Tổn đã cùng cực thì sẽ dẫn tới Ích, vì thế sau quẻ Sơn Trạch Tổn là đến quẻ Phong Lôi Ích. Xét tượng hình quẻ Phong Lôi Ích có Tốn ở trên, Chấn ở dưới là gió và sấm cùng lúc làm lợi cho nhau. Tốn chính là Càn bớt đi một hào Dương bằng một hào Âm. Còn Chấn chính là Khôn thay thế một hào Âm thành một hào Dương. Điều này có nghĩa là bớt đi ở trên nhưng lại thêm ở dưới nên có ích. Quẻ Phong Lôi Ích ứng với thời kỳ giúp đỡ lẫn nhau ở khía cạnh người trên người dưới, tổn thượng thì ích hạ. Sơ lược từng hào của quẻ Phong Lôi Ích Sơ Cửu : dương cương, được tứ biết tài, giao phó trọng trách, cát. Nhưng Sơ ở dưới mà gánh trách nhiệm to, phải khôn khéo mới được vô cựu. (ví dụ Colbert xuất thân bần tiện, được Mazarin tin cẩn, rồi gữi gấm cho Louis XIV, được trao nhiều quyền hành). Lục Nhị : trung chính, được ngũ đem lại cho ích lợi thật lớn. Nhị nên bền chí giữ trung chính sẽ được cát. (ví dụ Lục Tốn được lòng tin của Tôn Quyền, từ chân thư sinh nhẩy lên địa vị đại tướng, cai quản cả những cựu tướng của Đông Ngô). Lục Tam : bất trung bất chính đáng lẽ không nên giúp. Nhưng thời ích, Thượng Cửu giúp Tam bằng cách răn đe trừng trị, thì Tam có thể sửa tánh mà được vô Cựu. (Ví dụ Đặng Trần Côn bị Đoàn thị Điểm chê là vô tài, phẫn chí cố học, sau cũng thành bậc danh sĩ). 226
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Lục Tứ : nhu thuận, tuy không ở điạ vị đắc trung, nhưng lại ở thượng quái, kề cận với Cửu Ngũ, được Ngũ nghe theo mà giúp ích cho thiên hạ. (Ví dụ Tiêu Hà hết sức tiến cử Hàn Tín với Hán vương). Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, dương cương trung chính, ban ích cho thiên hạ, nguyên cát. (Ví dụ Lê Thánh Tông, giảm bớt quyền lợi quý tộc và quan lại, nâng cao đời sống của dân chúng). Thượng Cửu : dương cương bất chính, ở cuối quẻ ích, nên lòng tham cầu ích quá độ, mà không chịu giúp ai. Do đó thiên hạ đều ghét, phản đối, hung. (Ví dụ Đổng Trác quá tham lam, hà hiếp Hiến đế, bóc lột lương dân, nên bị chư hầu nỗi lên chống đối). Ý nghĩa của quẻ Phong Lôi Ích Quẻ Phong Lôi Ích có tượng quẻ là gió sẩm giúp sức lẫn nhau. Trong đó gió mang điện âm xuống còn sấm mang điện dương đang đi lên tạo ra cơn mưa. Quẻ Ích trái ngược hoàn toàn với quẻ Tổn. Nói một cách khác thì quẻ Ích biết chăm lo cho cơ sở hạ tầng vững chắc nên thượng tầng kiến trúc có kém huy hoàng cũng vẫn có thể vững bền. Trong giao thiệp, quẻ Ích chính là cách chuộng sự thật thà, mộc mạc, không hoa sói, hoa hòa. Về gia đình thì chú trọng những nhu cầu cần thiết đầu tiên, không phô trương hay coi trọng phú quý. Bản chất Ích có ý nghĩa là sự bổ sung, thêm vào. Tượng quẻ của Ích là Thượng Phong Hạ Lôi là trước gió sau có sấm. Lúc này khí dương của Chấn kết hợp với khí Âm của Tốn tụ thành nguồn năng lượng lớn khiến cho mọi vật được tăng cường, phát triển để đi tới thành công viên mãn. 227
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Quẻ Phong Lôi Ích tốt cho việc gì? Quẻ Phong Lôi Ích là quẻ mang điềm tốt. Người dụng quẻ Ích công danh sự nghiệp tài lộc được mở rộng. Muốn dùng quẻ Ích để cải vận hay giải hạn cũng rất tốt. Quẻ này có quý nhân phù trợ nên mọi việc khó khăn trở ngại đều có thể vượt qua. Quẻ khuyên người dụng quẻ Ích có địa vị thấp nhờ hào Sở Cửu là người có tài, sẽ được giúp đỡ. Nếu dụng đúng thì lòng tin cẩn sẽ được thượng cấp quý trọng giúp nâng cao địa vị, công danh. Với hào Lục Nhị người có tài được giao phó nhiều trọng quyền. Thời của Ích người có chút kém tài nhưng nhờ hào Lục Tam cũng có cơ hội được giúp đỡ. Bằng cách nào hay cách khác thì sẽ được quý nhân phù trợ, nhưng quan trọng phải trung chính, xứng đáng với sự giúp đỡ đó. Còn nếu không những tốt lành, may mắn sớm bị tiêu tan. 228
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— QUẺ SỐ 43: TRẠCH THIÊN QUẢI. Lúng túng, quyết định. 澤 天夬 Thuộc loại: Quẻ Hung Phân tích toàn quẻ Trạch Thiên Quải Thoán từ Quải. Dương vu vương đình. Phu hiệu. Hữu lệ. Cáo tự ấp. Bất lợi tức nhung. Lợi hữu du vãng. Dịch. Quải là quyết diệt tiểu nhân, Giãi bầy ủy khúc trước sân triều đình, Hô Hào thanh thế cho mình, Hô Hào bằng cách chân thành, chính trung. Cũng nên lo sợ, đề phòng, Báo cho trong ấp biết công việc mình. Chẳng nên điều động đao binh, Tính toan như vậy tốt lành biết bao. Như trên đã nói, Quải là trung thần muốn diệt trừ gian thần. Muốn diệt trừ gian thần phải: 229
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— 1. Hỏi tội nó trước triều đình (Dương vu vương đình) 2. Phải vận động, hô hào quần thần nổi lên, một lòng chống đối (phu hiệu) 3. Phải lo lắng, đề phòng vì gian thần có thể quật khởi, phản công.(hữu lệ) 4. Mình phải ngay chính để gian thần không bắt lỗi mình được.(cáo tự ấp) 5. Không nên dùng tới quân lực (Bất lợi tức nhung). Được như vậy tiến hành công chuyện mới tốt. (lợi hữu du vãng.) Thoán Truyện. Thoán viết: 彖 曰. 夬. 決 也. 剛 決 柔 也. 健 而 說. 決 而 和. 揚 于 王 庭. 柔 乘 五 剛 也 .孚 號 有 厲. 其 危 乃 光 也. 告 自 邑. 不 利 即 戎. 所 尚 乃窮也.利有攸往.剛長乃終也. Quải. Quyết dã. Cương quyết nhu dã. Kiện nhi duyệt. Quyết nhi hoà. Dương vu Vương đình. Nhu thừa ngũ cương dã. Phu hiệu hữu lệ. Kỳ nguy nãi quang dã. Cáo tự ấp. Bất lợi tức nhung. Sở thượng nãi cùng dã. Lợi hữu du vãng. Cương trưởng nãi chung dã. Dịch. Thoán rằng: Quải là quyết diệt tiểu nhân, Dương cương quyết diệt nhu Âm bấy chầy. Mạnh mà vui vẻ, mới hay, Đã vừa cương quyết, vả nay ôn hòa. Giãi bầy ở chốn triều ca, Vì Nhu cưỡi cổ những là năm Dương. Hô Hào vả lại lo lường, 230
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Là vì nguy hiểm rõ ràng chẳng sai. Báo cho dân ấp trong ngoài, Vả đừng nên tính đến bài đao binh. Thích dùng binh cách chiến tranh, Sẽ gây bế tắc, tốt lành chi đâu? Làm đi, lợi sẽ theo sau, Thuần Dương vận ấy, đáo đầu chẳng sai. Thoán Truyện định nghĩa: Quải là thanh toán. Cương thanh toán Nhu (Quyết dã. Cương quyết Nhu dã). Cương quyết như trung thần muốn thanh toán gian thần, phải mạnh bạo, nhưng vẫn tươi vui, cương quyết nhưng vẫn giữ được hòa khí (Kiện nhi duyệt. Quyết nhi hòa). Gian thần là quan lớn trong triều ca, nhiều khi lại đứng đầu quần thần, vì thế muốn thanh toán nó, cần phải hài rõ tội lỗi nó trước triều đình (Dương vu Vương đình. Nhu thừa ngũ cương dã). Làm công chuyện ấy chính là cỡi đầu voi dữ, nên phải viện vây cánh cho đông, phải lo lắng đề phòng, vì nguy hiểm quá rõ vậy (Phu hiệu hữu lệ. Kỳ nguy nãi quang dã). Muốn đàn hạch người, trước tiên mình phải trong trắng (Cáo tự ấp). Và cũng không nên dùng đến binh cách là con đường cùng vậy (Bất lợi tức nhung. Sở thượng nãi cùng dã). Thanh toán được gian thần, thì trung thần mới có thể tiến lên làm điều ích quốc, lợi dân lâu dài (Lợi hữu du vãng. Cương trưởng nãi trung dã). Lịch sử đã cho ta nhiều ví dụ điển hình: Đời vua Tống Nhân Tông, Bao Công đã diệt Quách Hòe và Lưu Thái hậu về tội ly miêu hoán chúa. Hoặc Bao Công thanh toán Bàng Hồng là Thái sư, và đồng thời là Quốc cữu, và Bàng phi là sủng phi của vua Nhân Tôn, về tội đã liên kết 231
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— với Liêu chúa để hãm hại Địch Thanh, 1 danh tướng đương triều, và hưng binh xâm phạm Trung Quốc. Muốn thanh toán Bàng Hồng, Bao Công phải tìm ra bao chứng cớ để buộc tội Bàng Hồng đã dựa vào thế lực của Bàng Quí phi để làm bậy, như tư thông với ngoại quốc, ăn hối lộ của ngoại quốc, để bầy mưu giết Địch Thanh. Vua Nhân Tôn vì quá yêu Bàng Quí phi, nên nhất định che chở cho Bàng Hồng và Bàng Quí phi; nên Bao Công đã phải vận động đến mấy bà Thái Hậu và cả triều thần, mới có thể xử giảo được Bàng Quí phi, chém Bàng Hồng và con rể là Tôn Tú. Ích tràn đầy, ích đến cũng có lúc cùng cực nên sau quẻ Ích là quẻ Trạch Thiên Quải. Quẻ Quải có tượng quẻ Đoài ở trên, Càn ở dưới là nước đầm chằm lên tới tận cùng, tận trời cao. Tất dẫn tới nứt vựa. Thể quẻ Quải có 5 hào Dương ở dưới, tượng trưng cho quyết tâm trừ khử hào Âm ở trên cùng. Quẻ Quải ứng với thời kỳ ở đó có Dương thịnh âm suy giảm. Tốt nhất phải cẩn thận Âm quẻ này, tốt nhất nên trừ khử cho tới tận gốc. Quẻ có cương của Càn nhưng lại có hòa thuận của Đoài nên không dễ dàng. Sơ lược từng hào của quẻ Trạch Thiên Quải Sơ Cửu : ở vị thấp mà tính lại quá hăng, sức không tiến được mà cứ tiến liều, tất nhiên sẽ hỏng việc. (Ví dụ Cát Bình mưu đầu độc Tào Tháo). Cửu Nhị : dương cương đắc trung, ở thời Quái biết cẩn thận đề phòng, nên dù có giặc tới cũng không sợ. (Ví dụ Tấn Văn Công sau khi phục quốc, còn phải đề phòng bọn Khước Nhuế mưu hại). 232
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Cửu Tam : vốn là quân tử, nhưng trót làm bạn với tiểu nhân Thượng Lục, nên e mắc vạ vào thân. Phải cương quyết bỏ tiểu nhân theo quân tử mới được vô cựu. (Ví dụ Mirabeau đầu thời cách mạng, còn giao kết với triều đình Louis XVI, nên bị quần chúng cách mạng hết tín nhiệm). Cửu Tứ : bất trung bất chính, nên do dự không quyết tin theo lời quân tử. (Ví dụ Tào Sảng ngu tối, không đề phòng Tư Mã Ý, trở lại bị Ý đánh lừa). Cửu Ngũ : cũng như Cửu tam, vốn là quân Tử nhưng gần Thượng Lục, e sẽ bị gần mực thì đen. Nhưng Ngũ đắc chính trung, nên quyết bỏ được Thượng. (Ví dụ Tề Hoàn Công nghe lời Quản Trọng, đuổi bọn Dịch Nha). Thượng Lục : là tên tiểu nhân ở trong rừng quân tử, sẽ bị quân tử xúm lại mà trừ khử. (Ví dụ Viên Thuật được ấn ngọc của Tôn Sách, vội xưng đế, nên bị chư hầu tiêu diệt). Ý nghĩa của quẻ Trạch Thiên Quải Quẻ Trạch Thiên Quải có tượng quẻ là nước đầm dâng lên, thể hiện ý nghĩa hào Âm đang gần tàn lực nhưng vẫn còn cố hống hách để đè nén quần Dương. Quải là quyết liệt nên quần Dương phải quyết liệt mới trừ bỏ được. Thời kỳ của quẻ Quải quần hảo xúm lại trừ diệt đạo tiểu nhân suy tàn, quyết liệt tiêu diệt mới tới được toàn thắng. Quải ý nghĩa là lệch hướng, vụng về. Tượng quẻ Quải Trạch Thượng Ư Thiên, lúc này khí Âm không giao hòa với khí Dương. Khí Dương đang chờ lực đẩy để thay thế hoàn toàn hào Âm. Sức mạnh của Dương lớn dần lên tạo thế đổ vỡ tàn phá thể hiện vận số đang đi xuống gặp trở ngại, nhưng cố gắng có thể vượt qua. 233
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Quẻ Trạch Thiên Quải tốt cho việc gì? Đạo tiểu nhân đến thời kỳ của quẻ Quải đã đến lúc suy tàn nên quẻ này báo điềm trung bình. Dụng quẻ này khó tránh được tổn hại, nhưng vẫn có thể vươn tới thế thắng nên mọi việc nên giữ an ổn, kiêm quyết chống lại những điều xấu bằng lối ứng xử cương cường (Càn), khoan dung (Đoài) sẽ sớm có thời cơ mới. 234
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— QUẺ SỐ 44: THIÊN PHONG CẤU. Giao cấu 天風姤 Thuộc loại: Quẻ Bình hòa Phân tích toàn quẻ Thiên Phong Cấu Thoán từ 姤.女壯.勿用取女. Cấu. Nữ tráng. Vật dụng thú nữ. Dịch. Cấu là tương ngộ, tương phùng, Gặp cô gái dữ, thì đừng kết duyên Thoán từ: Cấu gồm có 1 Hào Âm nằm dưới 5 Hào Dương. Một người đàn bà có đủ bản lãnh đương đầu với 5 người đàn ông, một người đàn bà mà tự ý đi tìm gặp đàn ông như vậy là thứ đàn bà dữ, không nên lấy hạng người ấy làm vợ. Hào Âm đây cũng tượng trưng cho kẻ tiểu nhân muốn len lỏi vào chính quyền, người quân tử phải thận trọng, đừng nên thân cận và cộng tác với họ. 235
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Thoán Truyện. 彖 曰 .姤 .遇 也 .柔 遇剛 也 .勿 用取 女 .不 可與 長 也 .天地 相 遇 .品 物 咸 章 也 .剛 遇 中 正 .天 下 大行 也 .姤 之 時 義 大矣 哉. Thoán viết: Cấu. Ngộ dã. Nhu ngộ cương dã. Vật dụng thú nữ. Bất khả dữ trường dã. Thiên địa tương ngộ. Phẩm vật hàm chương dã. Cương ngộ trung chính. Thiên hạ đại hành dã. Cấu chi thời nghĩa đại hỹ tai. Dịch. Cấu là tương ngộ, tương phùng, Cương nhu ngẫu nhĩ, duyên đằng gặp nhau. Gái mà hung dữ, cơ cầu, Làm sao phối hợp bền lâu cho đành. Đất trời giải cấu liên minh, Làm cho vạn vật trở thành tốt tươi, Cương phùng trung chính, thời thôi, Khắp cùng thiên hạ gặp thời vàng son, Gặp mà nên chuyện vuông tròn, Hợp thời đúng lúc, hỏi còn chi hơn? Thoán Truyện: Cấu là gặp gỡ, Nhu gặp Cương, Âm gặp Dương. Trong chuyện Kiều có câu: May thay giải cấu tương phùng, Gặp tuần đố lá, thỏa lòng tìm hoa. 236
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Một Âm khí thế đang lên, như gái dữ cần phải xa lánh, cần phải đề phòng, thay vì cầu thân để tính kế lâu dài (Cấu. Ngộ dã. Nhu ngộ cương dã. Vật dụng thú nữ. Bất khả dữ trường dã). Sau khi dạy ta nên đề phòng ảnh hưởng của tiểu nhân, Thoán Truyện bàn đến ảnh hưởng tốt đẹp của sự gặp gỡ giữa khí Âm và khí Dương. Trời đất có hòa hài, có gặp gỡ, có cộng tác với nhau, thì vạn vật mới có thể trở nên tốt đẹp được (Thiên địa tương ngộ. Phẩm vật hàm chương dã). *Áp dụng vào nhân sự, thì gặp gỡ giữa người và người là một điều tối quan hệ. Người anh tài mà gặp người đức độ, thời có thể làm cho thiên hạ trở nên thịnh đạt. Hiểu được nghĩa chữ gặp gỡ, khai thác được sự gặp gỡ là một điều tối quan trọng vậy (Cương ngộ trung chính. Thiên hạ đại hành dã. Cấu chi thời nghĩa đại hỹ tai). Thuấn gặp Nghiêu; Khương Tử Nha gặp Văn vương; Khổng Minh gặp Lưu Bị đó là những trường hợp điển hình chứng minh rằng anh tài gặp nhau có thể thay đổi được cục diện lịch sử. Quẻ Trạch Thiên Quải ngũ dương thịnh khu nên trục nhất âm suy. Tuy nhiên tình thế này có thể trở ngược lại. Sau khi bị diệt, hào Âm lại bất ngờ xuất hiện trở lại để phá Dương nên quẻ Thiên Phong Cấu xuất hiện ngay sau quẻ Trạch Thiên Quải. Quẻ Cấu có Càn ở trên, Tốn ở dưới là gió ở dưới bầu trời đi tới đâu là đụng chạm tới đấy hoặc cũng có thể là một con gái mà đỡ cho năm người con trai. Điều này cũng tương ứng với hình ảnh tiêu nhân đang cường tráng và cần phải đề phòng. 237
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Sơ lược từng hào của quẻ Thiên Phong Cấu Sơ Lục : là đứa tiểu nhân mới sinh, phải trừ nó ngay đi thì đạo quân tử mới được vững bền. (Ví dụ hoạn quan Hoàng Hạo, Hậu Chủ không đuổi nó ngay nên sau đó dèm pha làm mất nước Thục). Cửu Nhị : là bậc quân tử dương cương, tuy đụng gặp Sơ nhưng đủ tài đức để chế ngự nó. (Ví dụ Quản Trọng chế ngự được bọn Thụ Điêu, Dịch Nha). Cửu Tam : quá cương bất trung, trên dưới không ứng với ai. (ví dụ Quản Trọng không làm đẹp lòng Tề Hoàn Công, nên trị nước không được. Nhưng vẫn là người đắc chính, cứ đi đường thẳng cũng không mắc lỗi). Cửu Tứ : bất chính bất trung, để cho Sơ Lục sổng mất, khiến cho mầm loạn tung hoành. (ví dụ dưới thời Hán Linh Đế, quốc cữu Hà Tiến muốn dẹp loạn Thường Thị, triệu Đổng Trác về triều, gây loạn Tam Quốc). Cửu Ngũ : trung chính, nên cơ hội may sẽ đến tự nhiên, để trừ gian (Ví dụ Trịnh Doanh nhân ái, thay anh là Trịnh Giang tàn bạo, nên giẹp được hết giặc giã trong nước). Thượng Cửu : chí cương mà ở trên quẻ, như muốn lấy sừng húc càn, sẽ lẫn. (Ví dụ Kinh Kha liều vào Tần). Ý nghĩa của quẻ Thiên Phong Cấu Quẻ Thiên Phong Cấu có tượng hình quẻ là gió thổ dưới trời, gặp đâu là đụng nấy nên quẻ Cấu còn được hiểu là gặp bất thình lình. Bất thình lình này bởi vì quẻ Trạch Thiên Quải đã kết liễu, những tưởng Âm khí đã bị tiêu tan nhưng một hào Âm vì lý do nào đó đã xuất hiện trở lại ở cuối 238
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— quẻ. Chiêm báo thời kỳ đạo quân tử đang được thịnh hành nhưng tiểu nhân bắt đầu xuất hiện trở lại. Cấu có ý nghĩa là đến gặp nhau, sự hợp mặt, cặp đôi. Tượng quẻ Thiên Phong Cấu là Thiên Hạ Hữu Phong là dưới trời có gió. Trong quẻ xuất hiện một hào Âm duy nhất ở dưới cùng, đơn phương độc mã nhưng báo hiệu vận số xuống dóc, công việc dễ gặp phải khó khăn, bế tắc. Muốn tháo gỡ những bế tắc này cần phải cẩn thận và coi chừng mới hy vọng được an ổn về sau. Quẻ Thiên Phong Cấu tốt cho việc gì? Quẻ Thiên Phong Cấu phải đối phó với sự xâm nhập của Tốn, hào Sơ Lục tiểu nhân đang lớn mạnh. Chính vì lẽ đó phải diệt trừ ngay khi nó mới chớm nở. Thông qua hào Nhị, hào Ngũ cương quyết, trung chính trừ sự phát triển của hung hiểm. Quẻ Cấu cho phép người dụng sử dụng để duy trì hiện tại, thành quả mọi công việc cơ bản ở mức độ trung bình. 239
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— QUẺ SỐ 45: TRẠCH ĐỊA TỤY. Sum họp 澤地萃 Thuộc loại: Quẻ Hanh Phân tích toàn quẻ Trạch Địa Tụy Thoán từ 萃.亨 .王 假有 廟.利見 大人 .亨 .利 貞.用大 牲吉 .利 有 攸 往. Thoán từ. Tụy. Hanh. Vương cách hữu miếu. Lợi kiến đại mhân. Hanh. Lợi trinh. Dụng đại sinh cát. Lợi hữu du vãng. Dịch. Tụy là tụ chúng hợp quần, Rồi ra thế sự được phần hanh thông. Vua ra tế tự miếu tông, U minh nối kết giải đồng gần xa. Gặp người đức độ, tài hoa, Thời hay, thời lợi, biết là mấy mươi. 240
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Lấy trung, lấy chính hợp người, Mới mong sẽ được vẹn mười lợi hanh. Chững chàng sửa lễ tam sanh, Linh đình, trang trọng tốt lành mấy mươi. Hãy nên tính chuyện ngược xuôi, Công trình âu sẽ chảy trôi, vẹn toàn. Tụ hợp, hợp quần là điều hay, điều tốt (Tụy hanh). Nhưng tụ hợp phải tuân theo những qui luật, những đường lối nhất định. 1. Trước tiên, phải có tín ngưỡng, có chủ thuyết để nối kết lòng người. Vì thế vua phải ra nơi miếu tông làm việc tế tự (Vương cách hữu miếu). Tức là phải dùng tín ngưỡng làm chiêu bài qui dân, tụ chúng. 2. Muốn qui dân, tụ chúng, phải có người lãnh đạo cho hay, cho giỏi. Gặp được người lãnh đạo hay, dân nước sẽ bước vào con đường hanh thông, thái thịnh (Lợi kiến đại nhân. Hanh). 3. Phải có chính nghĩa, chính đạo, mới hay, mới lợi (Lợi trinh). Gian manh cũng có thể vì lợi lộc mà kết thành bầy bọn, nhưng họ sẽ làm hại thiên hạ. Anh hùng, Hào kiệt trên đời chiêu dân, lập quốc, ví dụ như Moise, vì có chính nghĩa, nên mới lưu danh muôn thuở. 4. Phải tổ chức những cuộc tế lễ linh đình (Dụng đại sinh cát). Đó là một cách xử thế để chinh phục lòng dân. Những cuộc hội hè, rước sách lớn, những cuộc biểu tình lớn, đều có mục đích là gây một ảnh hưởng tâm lý mạnh mẽ nơi dân con, cho họ trông thấy mà tin. 241
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— 5. Lại phải thi hành một công chuyện gì ích quốc, lợi dân, cho dân mục kích nhãn tiền, như vậy mới hay, mới lợi (Lợi hữu du vãng). Thoán Truyện. Thoán viết: 彖曰 .萃 .聚 也.順以 說.剛中 而應 .故 聚也 .王 假有 廟. 致 孝享 也.利見 大人 亨.聚以 正也 .用 大牲 吉.利有 攸往 .順 天命也.觀其所聚.而天地萬物之情可見矣. Tụy. Tụ dã. Thuận dĩ duyệt. Cương trung nhi ứng. Cố tụ dã. Vương cách hữu miếu. Trí hiếu hưởng dã. Lợi kiến đại nhân hanh. Tụ dĩ chính dã. Dụng đại sinh cát. Lợi hữu du vãng. Thuận thiên mệnh dã. Quan kỳ sở tụ. Nhi thiên địa vạn vật chi tình khả kiến hỹ. Dịch. Thoán rằng: Tụ là tụ chúng hợp quần, Rồi ra thế sự được phần hanh thông. Vua ra tế tự miếu tông, U minh nối kết giải đồng gần xa. Gặp người đức độ, tài hoa, Thời hay, thời lợi, biết là mấy mươi. Lấy trung, lấy chính họp người, Mới mong sẽ được vẹn mười lợi hanh. Chững chàng sửa lễ tam sanh, Linh đình, trang trọng, tốt lành mấy mươi, Hãy nên tính chuyện ngược xuôi, Công trình âu sẽ chẩy trôi, vẹn toàn. 242
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Thoán Truyện trước tiên định nghĩa Tụy là Tụ họp. (Tụy tụ dã). Muốn qui dân, tụ chúng, người dưới phải thuận phục người trên, người trên phải sung sướng khi được dắt dìu kẻ dưới. Người trên thì giỏi giang minh chính, kẻ dưới thì hỗ trợ, tuân phục hết lòng. Có như vậy mới qui dân, tụ chúng được (Thuận dĩ duyệt. Cương trung nhi ứng cố tụ dã.) Muốn qui tụ dân chúng, người lãnh đạo phải lấy tín ngưỡng làm keo sơn gắn bó lòng người. Phải đích thân đứng ra tế lễ, để dạy dân kính trời, và hiếu với tổ tiên (Vương cách hữu miếu. Trí hiếu hưởng dã). Lại cũng phải khéo biết dùng những lễ nghi, hình thức bên ngoài, những công trình cụ thể, nhãn tiền để cho dân thấy mà tin phục (Dụng đại sinh cát. Lợi hữu du vãng. Thuận thiên mệnh dã). Làm như vậy tức là thuận theo những định luật tự nhiên vậy. Ngoài ra, Tụy còn cho ta thấy rõ tình đời. Chữ rằng: Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu. Có giống nhau mới tụ họp cùng nhau. Cho nên cứ nhìn xem cách tụ hợp của muôn vật, chúng ta sẽ biết được tình ý chúng. Nơi con người, cứ xem họ hợp đoàn với ai, sẽ biết được tình ý họ. Nhà thơ tìm bạn họa thơ; người ăn chơi đánh bạn với kẻ ăn chơi; người đạo đức giao du với người đạo đức… Thế là xem cách hội họp, mà hiểu được tình người (Quan kỳ sở tụ. Nhi thiên địa vạn vật chi tình khả kiến hỹ). Quẻ Cấu là sự đụng gặp, có gặp thì mới thành bầy. Cho nên tiếp ngay sau quẻ Thiên Phong Cấu là quẻ Trạch Địa Tụy. Tượng hình quẻ Tụy có Đoài ở trên, Khôn ở dưới là nước tích tụ ở trên mặt đất. 243
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Quẻ Tụy ứng với thời kỳ lấy lòng thành thực thông qua thuận thụ, hòa duyệt. Việc tụ nhóm người đông thường sinh ra những nghi kỵ, hay tranh nhau nên cần đề phòng những hậu họa tiềm ẩn. Sơ lược từng hào của quẻ Trạch Địa Tụy Sơ Lục : chính ứng với Cửu tứ, nếu theo Tứ thì được tốt. Nhưng Sơ lại dại dột đàn đúm với Lục Nhị, Lục tam để làm sằng. Nếu Sơ dứt được bọn đó đi thì mới được vô cựu. (Ví dụ Dương Tu không làm tôi vua Hán mà làm chủ bạ trong phủ Tào thừa tướng, sau bị hại. Trái lại, Cam Ninh bỏ Hoàng Tổ, theo về Tôn Quyền, được nổi danh). Lục Nhị : nhu thuận trung chính, lại ứng với Cửu Ngũ, rất lợi ở thời Tụy. Nếu kéo được cả bầy Sơ, Tam cùng làm với mình theo Ngũ thì sẽ được cát. (Ví dụ Dương Tái Công kéo cả bầy thủy khấu đầu hàng Nhạc Phi). Lục Tam : bất trung bất chính, không tụy được với ai. Chỉ còn có cách cầu với Thượng cũng âm nhu như mình, tuy có xấu hổ chút đỉnh, nhưng vẫn là vô cựu. (Ví dụ nguyễn Hữu Chỉnh không lấy được lòng tin của Tây sơn, còn bị dân Bắc phỉ nhổ). Cửu Tứ : dương hào cư âm vị, trên có Cửu Ngũ là bậc tài đức, dưới có quần âm tiểu nhân. Vị không đáng làm lãnh tụ họp người, phải tạo nhân tốt lành mới vô cựu. (Ví dụ Viên Thiệu nhờ công lao tổ tiên, được bầu làm minh chủ chống Đổng Trác, nhưng tham lam ngu tối nên hỏng việc). Cửu Ngũ : ở vị chí tôn, rất xứng đáng để tụ người. Nếu còn có người chưa tin theo, Ngũ cứ việc giữ mình thành thật, thì sẽ thành công. (Ví dụ Tôn Dật Tiên, cha đẻ ra Trung Hoa dân Quốc). 244
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Thượng Lục : tài hèn, lại ở cuối thời Tụy, nên không tụ được ai, không thể an hưởng vị trên được. (Ví dụ Viên Thế Khải muốn lập lại đế chế, nhưng thất bại nhục nhã). Ý nghĩa của quẻ Trạch Địa Tụy Quẻ Trạch Địa Tụy tượng quẻ có nước đầm tụ ở trên mặt đất. Từ đó gợi ra sự tập hợp của nhóm người. Nếu như quẻ Thủy Địa Tỷ có thượng quái là Khảm mang ý nghĩa là sự nguy hiểm, quần chúng có sự bất mãn thì quẻ Tụy có thượng quái là Đoài, quần chúng tuân theo, dễ bảo, trên tinh thần tôn trọng, vui vẻ. Tụy có ý nghĩa là kết hợp, đoàn tụ hay sự gom lại. Tượng quẻ của quẻ Tụy là Trạch Thượng Ư Địa là trên mặt đất có đầm, tượng trưng cho sự vâng lời, phục tùng và hạnh phúc. Quẻ này mang đến vận số thịnh vượng, mọi mong muốn đều có thể thực hiện được. Quẻ Trạch Địa Tụy tốt cho việc gì? Quẻ Trạch Địa Tụy mang điềm tốt, mọi điều đều được thuận. Công danh sự nghiệp có nhiều cơ hội phát triển, chọn kinh doanh buôn bán thì thu được nhiều tài lộc. Tình duyên – gia đạo đều được hạnh phúc, yên bình. 245
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— QUẺ SỐ 46: ĐỊA PHONG THĂNG. Vươn lên 地 風升 Thuộc loại: Quẻ cát hanh Phân tích toàn quẻ Địa Phong Thăng Thoán từ Thăng. Nguyên hanh. Dụng kiến đại nhân. Vật tuất. Nam chinh cát. Dịch. Thăng là tiến mãi, tiến lên. Tiến trình thanh thản, chu tuyền hanh thông. Được người tài đức giúp công, Thời thôi khỏi phải nhọc lòng âu lo. Tiến lên, đừng có chần chờ, Rồi ra mọi sự êm ru, tốt lành. Thoán từ: Thăng là thăng tiến, mà đã thăng tiến tất nhiên sẽ hanh thông (Thăng. Nguyên hanh). Muốn tiến lên cần có người trên phù trợ. Được như vậy, sẽ không còn phải lo lắng (Dụng kiến đại nhân. Vật tuất). Cố gắng tiến về phía quang minh, tiến tới một tiền trình cao đại, thời hay, thời tốt biết mấy mươi. 246
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Nam là phía của ánh sáng, của văn minh, nên người Trung Hoa vốn trọng phía Nam. Vua chúa xưa thường quay về phía nam mà trị dân, ý muốn nói trị dân để đưa dân tới quang minh, thịnh trị (Nam chinh cát). Thoán Truyện. Thoán viết: 彖曰.柔以 時升.巽而 順.剛中而 應.是以大 亨.用見 大 人.勿恤.有慶 也.南征吉.志行也. Nhu dĩ thời thăng. Tốn nhi thuận. Cương trung nhi ứng. Thị dĩ đại hanh. Dụng kiến đại nhân. Vật tuất. Hữu khánh dã. Nam chinh cát. Chí hành dã. Dịch. Thoán rằng: Nhu tiến theo thời, Khiêm cung, thuận thảo, thêm tài, thêm hay. Dưới hay, trên lại liên tài, Cho nên mọi sự êm xuôi, vẹn toàn. Dùng người tài đức, mới ngoan, Rồi ra phúc khánh, muôn vàn khỏi lo. Tiến lên, đừng có chần chờ, Đổi điều nguyện ước cho ra thành toàn. Thoán Truyện: Người dưới muốn tiến lên, cần phải có thời cơ thuận tiện (Nhu dĩ thời thăng). Ví như có gặp loạn lạc, giặc giã, thì anh hùng, Hào kiệt mới có cơ tiến thân. Có gặp khoa thi, thì các anh tài, dân giả mới có cơ nhìn thấy bệ rồng. Muốn tiến lên, cần phải khiêm tốn, quyền biến (Tốn nhi thuận), phải có chân tài, chân đức, lại phải có người trên cố cập 247
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— (Cương trung nhi ứng), có được như vậy thì đường công danh mới thanh thản, dễ dàng (thị dĩ đại hanh). Trên con đường tiến thân, mà được cấp trên hỗ trợ, thì khỏi còn lo khó khăn, trở ngại và sẽ được phúc khánh (Dụng kiến đại nhân. Vật tuất hữu khánh dã). Như vậy sẽ thỏa chí tang bồng, vì đường mây đã rộng mở, công danh kia như đã đón chờ ai (Nam chinh cát. Chí hành dã). Mới hay ở đời hữu chí cánh thành, và miếng đỉnh chung trời chẳng riêng ai. Đọc lịch sử, ta thấy biết bao hàn sĩ trở thành danh nhân, biết bao anh hùng đã xuất thân từ hang cùng, ngõ hẻm. Khi tụ nhóm nhiều sẽ dẫn tới chồng chất lên cao, nên tiếp sau quẻ Thủy Địa Thủy là quẻ Địa Phong Thăng. Quẻ Thăng có tượng hình quẻ Khôn ở trên, Tốn ở dưới. Khôn thuộc hành Thổ, Tốn thuộc hành Mộc, tức là cây mọc ở trên mặt đất, cây sẽ lớn dần dần lên. Tốn là đức khiêm, Khôn là đức thuận nên người khác thuận theo mình mà tiến lên nên cát. Bậc quân tử xem tượng quẻ Thăng là tu đức từ cái nhỏ đến cái cao đại. Sơ lược từng hào của quẻ Địa Phong Thăng Sơ Lục : âm nhu, thuận với hai dương ở trên, vào thời thăng rất tốt. (Ví dụ Ngọc Hân công chúa vâng lệnh cha kết hôn với Nguyễn Huệ). Cửu Nhị : có tài, ứng với Lục Ngũ ngu tối, như tôi giỏi thờ vua hèn, nếu thành thực chỉ bảo cho Ngũ tiến, thì được vô cựu và ban phúc cho cả thiên hạ. (Ví dụ Khổng Minh hết lòng phò tá Hậu Chủ, khiến cho Thục dân thưa đất nghèo cũng giữ được thế chân vạc với Ngụỵ, Ngô). 248
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Cửu Tam : dương cương đắc chính, lại ở nội Tốn tức là có đức Khiêm, nên tam âm ở trên dễ dàng theo Tam tiến lên như vào chỗ không người. (Ví dụ Chu Công Đán có đại tài lại khiêm tốn, nên giữ được cơ nghiệp nhà Chu mới thành lập được vững bền). Dương Đình Khuê 167 Lục Tứ : nhu thuận đắc chính, trên thuận với Lục Ngũ, dưới thuận với hạ quái, ví như văn vương ở Kỳ Sơn vẫn tòng phục vua Trụ, mà cả thiên hạ đều theo mình). Lục Ngũ : ở vị chí tôn, lại ứng với Cửu Nhị là bậc hiền thần, nên dễ dàng tiến lên như người bước lên thảm vậy. Chỉ cần giữ được đức nhu thuận, đừng thấy thắng lợi dễ quá mà sinh kiêu ngạo. (Ví dụ Võ Vương nhờ có Khương Tử Nha, đánh bại được vua Trụ dễ dàng). Thượng Lục : ở cuối thời Thăng, còn hôn ám cầu thăng mãi, tất sẽ bị ngã. ( Ví dụ Trịnh Sâm lòng tham không đáy, đã nắm hết quyền bính còn muốn soán ngôi vua Lê, gây nên chia rẽ giữa triều thần, đào mồ chôn cơ nghiệp 200 năm của họ Trịnh). Ý nghĩa của quẻ Địa Phong Thăng Quẻ Địa Phong Thăng tượng quẻ là gió thổi tung đất lên trên, biểu tượng cho cơ hội thuận tiến về mọi hoạt động đang tới. Nội quái Tốn tức khiêm nhường có đức tính gần giống với Đoài là hòa duyệt. Quẻ Địa Trạch Lâm có ngoại quái Khôn, nội quái Đoài có ý nghĩa là làm lớn, ý nghĩa này cũng tương tự với quẻ Địa Phong Thăng. Khác nhau giữa 2 quẻ này ở điểm là Đoài có một hào âm nằm trên hai hào dương, còn Tốn là hai hào Dương nằm trên một hào âm. Cho nên dù hai quẻ gần tương tự nhưng cũng có một số điểm khác. 249
Luận Cát – Hung, giải mã ý nghĩa 64 quẻ Kinh Dịch Biên soạn: simphongthuy.vn ——————————————————————————————————————— Thăng được hiểu là sự mọc lên, vươn lên cao, sự tiến bộ hoặc tiến tới. Tượng quẻ Thăng là Đại Trung Sinh Mộc nghĩa là trong lòng đất sinh ra cây gần giống như mầm non vươn lên, sẵn sàng tung cành lá, tung cành lên trên mặt đất để thành cây cao lớn. Quẻ này báo hiệu thời kỳ huy hoàng, thành công, mọi việc được tốt đẹp và tài lộc đương đi đến đỉnh cao. Quẻ Địa Phong Thăng tốt cho việc gì? Dù ở trong thời đại nào muốn thăng tiến thì cần gặp thời và bản thân phải luôn cố gắng. Quẻ Địa Phong Thăng mang đến thời vận nâng cao địa vị tốt đẹp hiếm có, nếu biết tận dụng sẽ đạt được thăng tiến sự nghiệp, công danh tới mức bá chủ chư hầu. Quẻ này là một trong những quẻ tốt nhất cho thăng quan tiến chức. 250
Source: https://suachuatulanh.org
Category : Tư Vấn
Có thể bạn quan tâm
- 12 Cách Để Giấy Dán Trần Có Độ Bền Lâu Nhất Luôn Mới (23/11/2024)
- Lỗi E-45 Máy Giặt Electrolux Nguy Hiểm Cho Bo Mạch! (21/11/2024)
- Tủ lạnh Sharp lỗi H-28 Những bước cần làm ngay (16/11/2024)
- Lỗi H27 tủ lạnh Sharp và các bước sửa đơn giản (07/11/2024)
- Giải mã lỗi E-42 máy giặt Electrolux ai cũng hiểu (01/11/2024)
- Thực hiện bảo trì tủ lạnh Sharp lỗi H12 (27/10/2024)