Hỏi đáp :: DAVID C VUONG Immigration ATTORNEY – Immigration LAWYER, LUẬT SƯ DI TRÚ DAVID C. VUONG
Giấy tờ cần thiết gởi đến Lãnh sự quán Việt Nam để hợp pháp hóa trước khi mang về Việt Nam làm thủ tục kết hôn bao gồm:
1. Tuyên thệ độc thân (Affidavit of Single Status): Phải được Công chứng viên (Notary Public) tại địa phương chứng thực chữ ký của đương sự và Đổng lý văn phòng tiểu bang (State- Level Secretary of State) xác nhận chữ ký và thẩm quyền của Công chứng viên.
2. Giấy chứng nhận chưa kết hôn (Certificate of Non-marriage/Certificate of No Record): Do Lục sự quận (County Clerk) hoặc cơ quan tương đương của địa phương Hoa Kỳ cấp: chứng nhận đương sự không có vợ/chồng bắt đầu từ khi đủ tuổi kết hôn (nam 20, nữ 18) hoặc từ khi ly hôn hoặc khi vợ/chồng chết cho tới nay.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Tổng Lãnh sự quán cấp (theo Thông tư số 22/2013/TT-BTP, hiệu lực từ ngày 17/02/2014) nhằm chứng nhận người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa từng đăng ký kết hôn tại Tổng Lãnh sự quán.
Quý vị lưu ý:
+ Đối với người xuất cảnh khi đã đủ tuổi kết hôn (nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi trở lên): Khai từ thời điểm bắt đầu định cư ở Hoa Kỳ.
+ Đối với người xuất cảnh khi chưa đủ tuổi kết hôn (nam dưới 20 tuổi, nữ dưới 18 tuổi): Khai thời điểm khi đủ tuổi kết hôn (nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi trở lên).
4. Tờ khai đăng ký kết hôn (Application for Marriage Registration)
5. Lý lịch cá nhân (Biographic Information Sheet)
6. Giấy xác nhận sức khỏe của bác sĩ hoặc tổ chức y tế có thẩm quyền cấp, xác nhận hiện tại đương sự không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Chữ ký của bác sỹ phải được Công chứng viên chứng thực và Đổng lý văn phòng tiểu bang xác nhận chữ ký và thẩm quyền của Công chứng viên (Pre-marital Examination of Mental Health).
7. Bản xác nhận không cản trở kết hôn, được Công chứng viên chứng nhận.
8. Bản sao hộ chiếu (Passport) hoặc Thẻ xanh (Green card) được Công chứng viên chứng nhận.
9. Phán quyết ly hôn của tòa án (đối với người đã ly hôn): Phải có chứng thực của Lục sự tòa (Court Clerk) hoặc Thẩm phán (Judge) và xác nhận của Đổng lý văn phòng tiểu bang nơi có tòa án đó (đối với con dấu, chữ ký và thẩm quyền của Lục sự tòa hoặc Thẩm phán).
10. Bản sao giấy chứng tử (nếu vợ hoặc chồng đã chết): Phải có xác nhận của Hộ tịch viên/Lục sự…và xác nhận của Đổng lý văn phòng tiểu bang (đối với con dẫu, chữ ký và thẩm quyền của Hộ tịch viên/ Lục sự…).
11. Giấy ủy quyền: Nếu chưa thể về Việt Nam nộp hồ sơ và để tránh mất thời gian chờ đợi ngày ký giấy đăng ký kết hôn tại Việt Nam, quý vị vị cần làm giấy ủy quyền cho vị hôn thê/hôn phu ở Việt Nam thay mặt mình nộp các giấy tờ xin đăng ký kết hôn tại Phòng Tư pháp quận/huyện ở Việt Nam. Giấy này phải được Công chứng viên công chứng và Đổng lý văn phòng tiểu bang xác nhận.
Thời gian cần thiết để thu thập giấy tờ và hợp thức hóa bộ công hàm độc thân khoảng 1 tháng. Tuy nhiên để tránh mất thời gian vì những sai xót có thể xảy ra, quý vị nên liên hệ với văn phòng chúng tôi 2 tháng trước khi quý vị về Việt Nam đối với trường hợp kết hôn lần đầu. 3 tháng đối với trường hợp đã từng ly hôn.
Source: https://suachuatulanh.org
Category : Hỏi Đáp Chuyên Gia
Có thể bạn quan tâm
- Lỗi H27 tủ lạnh Sharp và các bước sửa đơn giản (07/11/2024)
- Giải mã lỗi E-42 máy giặt Electrolux ai cũng hiểu (01/11/2024)
- Thực hiện bảo trì tủ lạnh Sharp lỗi H12 (27/10/2024)
- Lưu ý khi gặp lỗi E-41 máy giặt Electrolux (20/10/2024)
- Tủ lạnh Sharp lỗi H-10 Làm sao để khắc phục? (16/10/2024)
- Từng Bước Khắc Phục Lỗi E-40 Máy Giặt Electrolux (13/10/2024)