Luật Giao thông đường bộ mới nhất: Những quy định cần biết
9. Người đủ 18 tuổi mới được lái xe máy
8. Chỉ được “ kẹp 3 ” trên xe máy trong 3 trường hợp7. Xe chữa cháy được đi thứ nhất
Từ 1/7/2009, Luật Giao thông đường bộ 2008 chính thức có hiệu lực. LuatVietnam đã cập nhật những nội dung đáng chú ý của Luật Giao thông đường bộ mới nhất mọi người dân cần biết trong năm 2020.
1. Từ 01/01/2020, cấm uống rượu bia khi lái xe
Các Phần Chính Bài Viết
- 1. Từ 01/01/2020, cấm uống rượu bia khi lái xe (adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
- 2. Quy định về đèn vàng
- 3. Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi (adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});
- 4. Chuyển hướng phải bật đèn xi nhan
- 5. 7 nơi không được lùi xe
- 6. Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m
- 7. Xe chữa cháy được đi trước tiên
- 8. Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợp
- 9. Người đủ 18 tuổi mới được lái xe máy
- 10. Nhận biết hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
- 11. Nhận diện biển báo hiệu đường bộ
- 12. Tốc độ cho phép của các loại xe
- 13. Khoảng cách an toàn giữa các xe
- 14. Cấm người đi bộ đi vào đường cao tốc
Cấm tinh chỉnh và điều khiển phương tiện đi lại tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn ( khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008 / QH12 sửa đổi tại Luật Phòng, chống tai hại của rượu bia số 44/2019 / QH14, có hiệu lực hiện hành từ ngày 01/01/2020 ) .Theo đó, từ ngày 01/01/2020, nghiêm cấm người uống rượu, bia điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại tham gia giao thông .
Trước đó, người điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại được lái xe dù trong người có nồng độ cồn miễn là dưới ngưỡng 50 mg / 100 ml máu hoặc 0,25 mg / l khí thở .
Như vậy, từ ngày 01/01/2020, cấm trọn vẹn việc lái xe khi có nồng độ cồn. Người vi phạm hoàn toàn có thể bị phạt tới 40 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng .Cụ thể, xem chi tiết mức phạt nồng độ cồn từ 2020 tại đây.
Từ 01/01/2020, cấm uống rượu bia khi lái xe (Ảnh minh họa)
2. Quy định về đèn vàng
Tại khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được pháp luật gồm có : Đèn xanh, Đèn đỏ và Đèn vàng. Trong đó, đèn xanh là được đi ; đèn đỏ là cấm đi .
Đèn vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp ; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm vận tốc, chú ý quan tâm quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường .
Thêm vào đó, tại điểm 10.3.2 khoản 10.3 Điều 10 QCVN 41 : 2019 / BGTVT về báo hiệu đường bộ ( phát hành kèm theo Thông tư số 54/2019 / TT-BGTVT, nhấn mạnh vấn đề :
Tín hiệu vàng báo hiệu biến hóa tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy khốn thì được đi tiếp .
Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm vận tốc, quan tâm quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện đi lại khác .Xem thêm: Khi nào vượt đèn vàng bị xử phạt theo Nghị định 100?
3. Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi
Điều 14 lao lý, xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi ; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn .
Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái ; khi xe điện đang chạy giữa đường ; khi xe chuyên dùng đang thao tác trên đường mà không hề vượt bên trái được .
Xem thêm : Người đi xe hơi, xe máy quan tâm : Bấm còi sai cách bị phạt tiền
Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi (Ảnh minh họa)
4. Chuyển hướng phải bật đèn xi nhan
Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển và tinh chỉnh phương tiện đi lại phải giảm vận tốc và có tín hiệu báo hướng rẽ ( khoản 1 Điều 15 ) .
Khi chuyển hướng phải nhường quyền đi trước cho : Người đi bộ, người đi xe đạp điện đang đi trên phần đường dành riêng cho họ và các xe đi ngược chiều .
Lưu ý, chỉ được rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy khốn cho người và phương tiện đi lại khác .Xem thêm: Từ 2020, rẽ không xi nhan bị phạt tới 5 triệu đồng
5. 7 nơi không được lùi xe
Điều 16 lao lý, không được lùi xe tại các khu vực sau :
– Ở khu vực cấm dừng ;
– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường ;
– Nơi đường bộ giao nhau ;
– Nơi đường bộ giao với đường tàu ;
– Nơi tầm nhìn bị che khuất ;
– Trong hầm đường bộ ;
– Đường cao tốc .
7 nơi không được lùi xe theo Luật Giao thông đường bộ (Ảnh minh họa)
6. Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m
– Dừng xe là trạng thái đừng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết để cho người lên, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác (khoản 1 Điều 18);
– Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian (khoản 2 Điều 18).
Theo đó, nguyên tắc dừng, đỗ xe trên đường phố được pháp luật tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ như sau :
Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình ; bánh xe gần nhất không được cách lề đường, hè phố quá 0,25 m ; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe xe hơi đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 m .Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
7. Xe chữa cháy được đi trước tiên
Theo Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe chữa cháy đi làm trách nhiệm được ưu tiên đi trước các xe khác. Sau đó là lần lượt là
- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;
- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
- Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai; Đoàn xe tang.
Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh gọn giảm vận tốc, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường .
Xe chữa cháy được ưu tiên đi trước (Ảnh minh họa)
8. Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợp
Người điều khiển và tinh chỉnh xe máy chỉ được chở một người, trong 03 trường hợp sau thì được chở 02 người : Chở người bệnh đi cấp cứu ; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp lý ; Chở trẻ nhỏ dưới 14 tuổi .
Khi ngồi trên xe máy không được sử dụng ô; mang, vác vật cồng kênh; đứng trên yên xe… – theo Điều 30.
9. Người đủ 18 tuổi mới được lái xe máy
Điều 60 pháp luật về độ tuổi của người tinh chỉnh và điều khiển xe máy, xe hơi như sau :
– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm3
– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên ; xe xe hơi tải có trọng tải dưới 3,5 tấn ; xe xe hơi chở người đến 09 chỗ ngồi– Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi
– Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe xe hơi chở người trên 30 chỗ ngồi
– Tuổi tối đa của người lái xe hơi trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi so với nữ và 55 tuổi so với nam .
Đối chiếu với lao lý tại khoản 3.31 Điều 3 QCVN 41 : 2019 / BGTVT, Xe mô tô ( hay còn gọi là xe máy ) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự như, chuyển dời bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg .
Như vậy, người đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi lái xe máy .Xem thêm: Học sinh cấp 3 được phép đi xe máy?
10. Nhận biết hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
Theo khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ, tín hiệu lệnh của người điều khiển và tinh chỉnh giao thông gồm có :
– Tay giơ thẳng đứng : Báo hiệu cho người tham giao thông ở các hướng dừng lại ;
– Hai tay hoặc một tay dang ngang : Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển và tinh chỉnh giao thông phải dừng lại ;
Người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển và tinh chỉnh giao thông được đi .
– Tay phải giơ về phía trước : Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người tinh chỉnh và điều khiển giao thông phải dừng lại ;
Người tham gia giao thông ở phía trước người tinh chỉnh và điều khiển giao thông được rẽ phải ;
Người tham gia giao thông ở phía bên trái người tinh chỉnh và điều khiển giao thông được đi tổng thể các hướng ; người đi bộ phải đi sau sống lưng người điều khiển và tinh chỉnh giao thông .Hiệu lệnh của Cảnh sát giao thông giao thông (Ảnh minh họa)
11. Nhận diện biển báo hiệu đường bộ
Nếu như tín hiệu đèn giao thông có 03 màu thì biển báo hiệu đường bộ có 05 nhóm, gồm :
– Biển báo cấm để bộc lộ các điều cấm ;
– Biển báo nguy hại để cánh báo các trường hợp nguy khốn hoàn toàn có thể xảy ra ;
– Biển tín hiệu lệnh để báo các tín hiệu lệnh phải thi hành ;
– Biển hướng dẫn để chỉ dần hướng đi hoặc các điều cần biết ;– Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
12. Tốc độ cho phép của các loại xe
Theo khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ, người lái xe phải tuân thủ pháp luật về vận tốc xe chạy trên đường. Điều 6, Điều 7, Thông tư 31/2019 / TT-BGTVT hướng dẫn đơn cử pháp luật này như sau :
- Trong khu vực đông dân cư:
– Đường đôi ; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên : Tối đa 60 km / h ;
– Đường hai chiều ; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới : Tối đa 50 km / h .
- Ngoài khu vực đông dân cư:
– Xe xe hơi con, xe xe hơi chở người đến 30 chỗ ( trừ xe buýt ) ; xe hơi tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn :
+ Tối đa 90 km / h tại đường đôi ; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên ;
+ Tối đa 80 km / h tại đường hai chiều ; đường một chiều có một làn xe cơ giới ;
– Xe xe hơi chở người trên 30 chỗ ( trừ xe buýt ) ; xe hơi tải có trọng tải trên 3,5 tấn ( trừ xe hơi xi téc ) :
+ Tối đa 80 km / h tại đường đôi ; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên ;
+ Tối đa 70 km / h tại đường hai chiều ; đường một chiều có một làn xe cơ giới .
– Ô tô buýt ; xe hơi đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc ; xe mô tô ; xe hơi chuyên dùng ( trừ xe hơi trộn vữa, xe hơi trộn bê tông ) :
+ Tối đa 70 km / h tại đường đôi ; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên ;
+ Tối đa 60 km / h tại đường hai chiều ; đường một chiều có một làn xe cơ giới .
– Ô tô kéo rơ moóc ; xe hơi kéo xe khác ; xe hơi trộn vữa, xe hơi trộn bê tông, xe hơi xi téc :
+ Tối đa 60 km / h tại đường đôi ; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên ;+ Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
13. Khoảng cách an toàn giữa các xe
Bên cạnh bảo vệ vận tốc được cho phép, Luật Giao thông nhu yếu người lái xe phải giữ một khoảng cách bảo đảm an toàn so với xe chạy liền trước xe của mình. Thông tư 31/2019 / TT-BGTVT hướng dẫn về điều này như sau :
Trong điều kiện kèm theo mặt đường khô ráo, khoảng cách bảo đảm an toàn ứng với mỗi vận tốc được pháp luật như sau :
Tốc độ lưu hành ( km / h ) Khoảng cách bảo đảm an toàn tối thiểu ( m ) V = 60 35 60 < V ≤ 80 55 80 < V ≤ 100 70 100 < V ≤ 120 100 – Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường quanh co, đèo dốc…, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách theo biển báo trên đường.
14. Cấm người đi bộ đi vào đường cao tốc
Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 cấm người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70km/h đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Với các phương tiện khác, khi đi vào đường cao tốc, người lái xe phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe…
Trên đây là 14 quy định liên quan đến Luật Giao thông đường bộ mới nhất. Nếu có vướng mắc về vấn đề này, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192.
>> 41 mức phạt mới của Nghị định 100/2019 đối với ô tô, xe máy
>> Hướng dẫn tra cứu phạt nguội mọi tài xế cần biết
LuatVietnam
Source: https://suachuatulanh.org
Category : Bảo Hành Tủ Lạnh
Có thể bạn quan tâm
- 5 Trung Tâm Bảo Hành Tủ Lạnh Hitachi Tại Nhà Hà Nội Uy Tín Nhất (24/07/2023)
- Bảo Hành Tủ Lạnh Samsung Địa Chỉ Tâm Đắc Nhất Hà Nội (23/07/2023)
- Bảo Hành Tủ Lạnh Electrolux Uy Tín Nhất Tại Hà Nội (23/07/2023)
- Bảo Hành Tủ Lạnh LG Uy Tín Tốt Nhất Tại Hà Nội (23/07/2023)
- Bảo Hành Tủ Lạnh Sharp Chuyên Gia [0941 559 995] (23/07/2023)
- Bảo Hành Tủ Lạnh Bosch Tốt Nhất Tại Hà Nội (23/07/2023)