Cài đặt PHP và chạy Scrip PHP đầu tiên

Viết Script PHP với chương trình Helloworld tiên phong, khám phá cấu trúc cơ bản của một khối PHP cũng như cài đặt Wampserver ( Windows ) để chạy code PHP ở local, tạo sever HTTP bằng lệnh PHP, cũng cài đặt Visual Studio Code và những phần lan rộng ra tương hỗ PHP

Tìm hiểu Webserver, PHP

Để chạy được những Script PHP mới mục tiêu khám phá về nguyên tắc, cú pháp cốt yếu của ngôn từ này thì chỉ việc cài đặt PHP Install PHP. Để tạo và chạy một trang Web vừa đủ tính năng thường cần một mạng lưới hệ thống gồm :

  • Máy chủ HTTP hoàn chỉnh (có thể chọn Apache, ISS, Nginx) – máy chủ này nhận các yêu cầu gửi đến
    (HTTP Request), và triệu gọi đến PHP nếu yêu cầu đó cần thi hành script PHP, kết quả trả về cho client
    HTTP Response. Ở đây chọn
    Apache Web server
    (Web server – phổ biển nhất sử dụng cùng PHP)
  • PHP engine – chương trình phần tích cú pháp PHP và thực thi code PHP.
  • Một máy chủ cơ sở dữ liệu như MS SQL Server, MySQL … nếu ứng dụng
    có cần truy cập CSDL. Ở đây chọn MySQL

Giải thích về những thành phần trên ta tìm hiểu và khám phá một chút ít về ứng dụng Web để xem cách chúng thao tác thế nào với hình vẽ dưới đây .
Server Apache và PHP

Hình vẽ mô tả sự làm việc của Webserver – Php – Database server

Bạn hoàn toàn có thể cài đặt và thông số kỹ thuật từng phần riêng rẽ để ở đầu cuối có được cả 3 thành phần :

  • Tải Apache và cài đặt từ đây: http://httpd.apache.org/
  • Tải PHP và cài đặt nó từ đây: http://www.php.net/
  • Tải MySQL và cài đặt nó từ đây: https://www.mysql.com/
  1. Trước tiên người dùng truy cập Website bằng trình duyệt,
    trình duyệt sẽ gửi các yêu cầu (thông quả địa chỉ URI với Get, Post …)
    đến Server.
  2. Web Server (Apache) tiếp nhận yêu cầu đó, phân tích yêu cầu đó,
    nếu nó xác định được Script PHP cần chạy thì Web Server sẽ yêu cầu chạy Script PHP đó,
    lúc này nhiệm vụ xử lý sẽ là của PHP.
  3. PHP chạy các Script với các khả năng của bản thân nó,
    nó cũng truy vấn đến Cơ sở dữ liệu (Ví dụ truy vấn đến database của MySQL)
    và hệ thống file trên Server để hoàn thành nhiệm vụ bạn đặt ra.
    Cuối cùng nó trả về cho Webserver thường là nội dung HTML và mã trạng thái.
  4. Lúc này Web Server gửi nội dung HTML về cho trình duyệt,
    trình duyệt nhận được tiến hành Render HTML và bạn sẽ nhìn thấy nội dung trang Web.

Cài đặt WampServer trên Windows

Việc cài từng gói phần mềm này khá phức tạp, thực tế ta chọn một gói phần mềm tích hợp sẵn cả
ba thành phần trên và một lần cài đặt là xong.
Trên Windows có thể chọn WampServer
chuyên dành cho lập trình viên cài đặt Apache-MySQL-PHP trên Windows.

Bạn cần bảo vệ cài đặt Visual Studio 2012 VC 11 trước
Sau đó vào trang http://www.wampserver.com/en/ tải về bản WampServer tương ứng với thông số kỹ thuật máy tính của bạn, rồi thực thi chạy file tải về để cài đặt giống như những chương trình khác .
Ở trên Windows sau khi cài đặt xong, bạn chạy WampSever thì ở Taskbar có menu như hình :
Biểu tượng của Wampserver màu xanh cho biết tổng thể những thành phần đang chạy OK. Nó phân phối một Menu được cho phép truy vấn và thông số kỹ thuật toàn bộ những thành phần của Apache, PHP, MySQL .
wampserver

Bạn dùng trình duyệt web, với địa chỉ trình duyệt là http://localhost/ 
hoặc http://127.0.0.1/ thì hiện ra trang của Wampsever là thành công

Lúc này mặc định nơi lưu trữ các script php (*.php) các
HTML (*.html, *.htm …) là ở đường dẫn C:\wamp\www hoặc C:\wamp64\www,
bạn chỉ việc để các file của bạn trong đó,
hoặc trong các folder tự tạo trong đó và gọi để chạy script của bạn từ trình duyệt.

Ví dụ bạn tạo php script tên là helloworld.php lưu tại

c : \ wamp \ www \ myfirstscript \ helloworld.php thì bạn chạy nó từ trình duyệt bằng địa chỉ :

http://localhost/myfirstscript/helloworld.php

Cũng hoàn toàn có thể thông số kỹ thuật vhost ( kiểm soát và điều chỉnh file thông số kỹ thuật httpd.conf ) với những tên miền ảo, trỏ đến một thư mục nào đó. Cũng hoàn toàn có thể thực thi bằng cách truy vấn vào địa chỉ như hình dưới


Nếu sử dụng máy Mac, thì tham khảo bài viết:

cài đặt Apache, PHP, MySQL trên macOS

Chương trình PHP đầu tiên

Để chỉnh sửa và biên tập và viết mã cho PHP bạn hoàn toàn có thể dùng một Text Editor bất kể để viết hoặc hoàn toàn có thể dùng IDE từ không lấy phí đến có phí như :

  • Dùng Notepad của Windows để viết (miễn phí)
  • Dùng Notepad++ để viết (miễn phí – nên dùng), tải về https://notepad-plus-plus.org/
  • NetBeans IDE(Free)
  • Aptana Studio PHP Editor(Free)
  • PhpStorm
  • PhpDesigner – không miễn phí – tốt – gợi ý tốt khi viết code
  • (Còn rất nhiều nữa)

Ở đây sẽ chọn sử dụng Visual Studio Code
(miễn phí, rất tôt) – hãy tải về và cài đặt

Giờ hãy tạo ra một thư mục để lưu dự án code, ví dụ thư mục myfirstscript,
mở thư mục đó ra bằng Visual Studio Code và tạo một file tên helloworld.php,
sau đó viết vào nội dung:

Để chạy script này, đang ở thự mục dự án Bất Động Sản, gõ lệnh vào terminal ( cmd )

php helloworld.php


Bạn cũng thể gõ lệnh trên trực tiếp vào terminal của Visual Studio Code

Như vậy, chạy code trên đã in ra màn hình hiển thị lời chào .
Nếu muốn code trên truy vấn qua trình duyệt, thì bạn phải đưa code vào thư mục thích hợp trong Wampserver ( với Windows ) – và thông số kỹ thuật vhost trỏ vào thư mục thao tác chứa code .

Cách đơn giản hơn là sử dụng PHP chạy máy chủ HTTP,
giả sử ta sẽ chạy máy chủ làm việc trên thư mục myfirstscript, lắng nghe ở cổng 8080
(chọn để tránh xung đột với Apache), thì vào thư mục đó gõ lệnh:

php -S 0.0.0.0:8080

Lúc này có thể truy cập đến địa chỉ http://localhost:8080


Đó là chương trình tiên phong viết bằng PHP, nó thật đơn thuần nhưng chứa cấu trúc mà những file php sau bạn cần theo .

Tìm hiểu cấu trúc chương trình PHP của ví dụ trên

Đầu tiên là dòng mở thẻ PHP


Nó cho biết bắt đầu của khối các dòng lệnh viết bằng PHP. Nếu PHP có thiết lập trong php.ini

short_open_tag = "1"

thì bạn hoàn toàn có thể dùng dạng ngắn ( không có chữ php )


Dòng tiếp theo là hiện thị dòng thông điệp : Hello World !

echo "Hello, world!\n";

Lệnh echo của PHP theo sau là một chuỗi,
ở đây là "Hello, world!" sẽ in ra (xuất ra) console hay gửi về browser dòng text.
Lưu ý dấu hai chấm ; ở cuối dòng, nó cho biết kết thúc câu lệnh.

Lưu ý là echo ( ) không chỉ hiện thị string, nó có bộc lộ thị rất nhiều loại tài liệu, như số, biểu thức, bạn tìm hiểu và khám phá về nó ở phần khác .
Lệnh khác giống echo là print ( ), nó có tính năng tương từ ngoại trừ có trả về giá trị TRUE / FALSE, bạn hoàn toàn có thể sử dụng print thay cho echo nếu thích .
Cuối cùng là cho biết đã hết một khối code PHP, đơn gian thêm vào dòng .

?>

Trong một file bạn hoàn toàn có thể có nhiều khối có PHP, những đoạn text không nằm trong khối code php được hiểu sẽ xuất nội dung chính nó ra .
Ví dụ :



Dòng text này là mã xuất trực tiếp mà không phải qua code PHP



Điều này giúp cho việc nhúng những code PHP và văn bản HTML rất thuận tiện .

Ví dụ bạn tạo file phtml.php với nội dung có nhung code PHP như sau:





    
        PHP & HTML
    
    
        

Đây là chương trình PHP

php echo ' Hello PHP ! ' ; echo date ( " H : m : s " ) ; ?


Bạn thấy code PHP đã được nhúng trong File HTML

Thêm các Extension cho Visual Studo Code

Để tương hỗ tốt hơn khi viết code PHP, như gợi ý cú pháp ... bạn cài những extension sau :

  • PHP IntelliSense: nhớ thiết lập php.suggest.basicfalse
  • Code Runner: nhớ đánh dấu chọn thiết lập Run In Terminal
  • HTML CSS Support
  • IntelliSense for CSS class names in HTML

Nếu muốn có khả năng Debug, hãy tham khảo
Sử dụng XDebug

ĐĂNG KÝ KÊNH, XEM CÁC VIDEO TRÊN XUANTHULAB

Đăng ký nhận bài viết mới

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB