Quy định của pháp luật về vay vốn Học sinh, sinh viên như thế nào ? Chính sách vay ưu đãi cho sinh viên ?

Thưa luật sư. Nếu trong trường hợp Ba Mẹ đi làm ăn xa. Thì việc vay vốn sinh viên có gì khó khăn vất vả không ?

Luật sư tư vấn:

Quyết định số 157/2007/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.

Điều 4. Điều kiện vay vốn:
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Điều 9. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
1. Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
2. Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học.
3. Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng.
Điều 10. Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn:
Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng lãi suất phải trả sẽ được giảm lãi vay. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể mức ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn.
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn:
1. Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn chưa trả được nợ, phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ cho đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
2. Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
Điều 12. Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan:
Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện theo quy định về quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

>> Như vậy, nếu bạn đủ cung ứng đủ điều kiện kèm theo vay vốn cho sinh viên thì việc cha mẹ bạn đi làm ăn xa không ảnh hưởng tác động đến việc điều kiện kèm theo vay vốn mà chỉ tác động ảnh hưởng đến việc triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ khi đến kỳ hạn trả nợ .

Thưa luật sư cho em hỏi khi em vay vốn sinh viên. em vay được năm tiên phong. nhưng em nghỉ học thì bắt buộc em phải trả tiền liền ? hay đúng thời hạn mới trả ? Xin cảm ơn .

=> Tại điều 6 của Quyết định số 157 / 2007 / QĐ-TTG của Thủ tướng nhà nước : Về tín dụng thanh toán so với học viên, sinh viên .

Điều 6. Thời hạn cho vay:
1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thoả thuận với đối tượng được vay vốn.
3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.

>> Như vậy, theo lao lý tại khoản 3 của Quyết định số 157 / 2007 / QĐ-TTG của Thủ tướng nhà nước : Về tín dụng thanh toán so với học viên, sinh viên lao lý về thời hạn trả nợ thì nhờ vào vào chương trình huấn luyện và đào tạo của bạn là bao lâu và thời hạn trả nợ được chia thành những kỳ trả nợ do ngân hàng nhà nước Chính sách xã hội lao lý .

Thưa luật sư, Em mới tốt nghiệp ra trường học 12 đã được 1 năm, vì lúc trước tâm lý không thấu đáo với lại mái ấm gia đình không có đủ kinh tế tài chính để đi học nên đã không thi vào những trường ĐH-CĐ nhưng vì đã ở nhà hơn 1 năm trời nên tâm lý lại thấy hụt hẫng định học 2 ngành : 1 là học lái xe và 2 là học tầm trung nghề ! Nhưng mái ấm gia đình lại đang rầu về yếu tố kinh tế tài chính mà em lại muốn đi học nên em định hỏi là : Nếu em học 1 trong 2 ngành trên thì em hoàn toàn có thể vay vốn sinh viên được không ? Xin cảm ơn .

=> Theo quyết định hành động số 157 / 2007 / QĐ-TTG của thủ tướng nhà nước pháp luật về tín dụng thanh toán so với học viên, sinh viên như sau :

Điều 2. Đối tượng được vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
– Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
– Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

>> Như vậy, nếu bạn đi học tập tại những cơ sở đào tạo và giảng dạy nghề được xây dựng và hoạt động giải trí và có đủ điều kiện kèm theo pháp luật trên thì được vay vốn sinh viên theo pháp luật của pháp lý .

Thưa luật sư, xin hỏi luật sư, con tôi đang học năm 2 ĐH, mái ấm gia đình tôi thuộc hộ cận nghèo, năm ngoái đã được xét duyệt hồ sơ cho vay vốn sinh viên, nhưng năm nay nhà trường lại không cho giấy xác nhận đang học tại trường, vậy có đúng hay không ?

=> Căn cứ theo điều 4 của quyết định hành động số 157 / 2007 / QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ nước nhà lao lý về tín dụng thanh toán so với học viên, sinh viên .

Điều 4. Điều kiện vay vốn:
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

>> Như vậy, mái ấm gia đình bạn đã được xét duyệt hồ sơ cho vay vốn sinh viên lần đầu và Tất cả những sinh viên chỉ cần làm 1 bộ hồ sơ vay vốn không thiếu cho lần vay đầu. Những lần vay tiếp theo, sinh viên chỉ cần bổ trợ thêm bảng điểm để xét vay nên trường hợp của bạn chỉ cần bổ trợ bảng điểm để xét vay, mà không cần đến giấy xác nhận đang học tại trường .

Thưa luật sư, em có 1 vài vướng mắc về việc cho sinh viên vay khuyễn mãi thêm. Trường hợp vay sinh viên mà người vay mất bất ngờ đột ngột thì khoản nợ vay đó ai sẽ trả. Và trả như thế nào ?

=> Quyết định số 157 / 2007 / QĐ-TTG của Thủ tướng nhà nước : Về tín dụng thanh toán so với học viên, sinh viên như sau :

Điều 3. Phương thức cho vay:
1. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
2. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên.

Điều 9. Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
1. Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
2. Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học.
3. Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn và được thống nhất trong hợp đồng tín dụng.

>> Như vậy, trường hợp người vay bất ngờ đột ngột mất thì đại diện thay mặt hộ mái ấm gia đình là người trực tiếp vay vốn và có nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Vì Việc cho vay so với học viên, sinh viên được thực thi theo phương pháp cho vay trải qua hộ mái ấm gia đình .

Thưa luật sư. Em muốn hỏi, là sinh viên thuộc hộ cận nghèo có được vay vốn sinh viên ? Và nếu được thì cần làm những thủ tục gì ? xin cảm ơn !

=> Tại điều 2, điều 4, điều 8 của quyết định hành động số 157 / 2007 / QĐ-TTG của thủ tướng nhà nước pháp luật về tín dụng thanh toán so với học viên, sinh viên như sau :

Điều 2. Đối tượng được vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
2. Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
– Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
– Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Điều 4. Điều kiện vay vốn:
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Điều 8. Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ:
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

Ngoài ra, Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025:

Điều 2. Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều năm 2021

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 liên tục thực thi chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều quy trình tiến độ năm nay – 2020 theo Quyết định số 59/2015 / QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm năm ngoái của Thủ tướng nhà nước .
2. Chuẩn nghèo lao lý tại Khoản 1 Điều này là địa thế căn cứ để giám sát và giám sát mức độ thiếu vắng về thu nhập và tiếp cận những dịch vụ xã hội cơ bản của người dân ; là cơ sở xác lập đối tượng người tiêu dùng để thực thi những chính sách giảm nghèo, phúc lợi xã hội và hoạch định những chính sách kinh tế tài chính – xã hội khác năm 2021 .

Điều 3. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025

1. Các tiêu chuẩn đo lường và thống kê nghèo đa chiều quá trình 2022 – 2025
a ) Tiêu chí thu nhập
– Khu vực nông thôn : 1.500.000 đồng / người / tháng .
– Khu vực thành thị : 2.000.000 đồng / người / tháng .
b ) Tiêu chí mức độ thiếu vắng dịch vụ xã hội cơ bản
– Các dịch vụ xã hội cơ bản ( 06 dịch vụ ), gồm : việc làm ; y tế ; giáo dục ; nhà ở ; nước hoạt động và sinh hoạt và vệ sinh ; thông tin .
– Các chỉ số giám sát mức độ thiếu vắng dịch vụ xã hội cơ bản ( 12 chỉ số ), gồm : việc làm ; người nhờ vào trong hộ mái ấm gia đình ; dinh dưỡng ; bảo hiểm y tế ; trình độ giáo dục của người lớn ; thực trạng đi học của trẻ nhỏ ; chất lượng nhà ở ; diện tích quy hoạnh nhà ở trung bình đầu người ; nguồn nước hoạt động và sinh hoạt ; nhà tiêu hợp vệ sinh ; sử dụng dịch vụ viễn thông ; phương tiện đi lại Giao hàng tiếp cận thông tin .
c ) Dịch Vụ Thương Mại xã hội cơ bản, chỉ số giám sát mức độ thiếu vắng dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu vắng pháp luật tại Phụ lục phát hành kèm theo Nghị định này .
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình quy trình tiến độ 2022 – 2025
a ) Chuẩn hộ nghèo
– Khu vực nông thôn : Là hộ mái ấm gia đình có thu nhập trung bình đầu người / tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu vắng từ 03 chỉ số đo lường và thống kê mức độ thiếu vắng dịch vụ xã hội cơ bản trở lên .
– Khu vực thành thị : Là hộ mái ấm gia đình có thu nhập trung bình đầu người / tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu vắng từ 03 chỉ số thống kê giám sát mức độ thiếu vắng dịch vụ xã hội cơ bản trở lên .
b ) Chuẩn hộ cận nghèo
– Khu vực nông thôn : Là hộ mái ấm gia đình có thu nhập trung bình đầu người / tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu vắng dưới 03 chỉ số đo lường và thống kê mức độ thiếu vắng dịch vụ xã hội cơ bản .
– Khu vực thành thị : Là hộ mái ấm gia đình có thu nhập trung bình đầu người / tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu vắng dưới 03 chỉ số giám sát mức độ thiếu vắng dịch vụ xã hội cơ bản .
c ) Chuẩn hộ có mức sống trung bình
– Khu vực nông thôn : Là hộ mái ấm gia đình có thu nhập trung bình đầu người / tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng .
– Khu vực thành thị : Là hộ mái ấm gia đình có thu nhập trung bình đầu người / tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng .
d ) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình pháp luật tại Khoản 2 Điều này là địa thế căn cứ để giám sát và giám sát mức độ thiếu vắng về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân ; là cơ sở xác lập đối tượng người tiêu dùng để triển khai những chính sách giảm nghèo, phúc lợi xã hội và hoạch định những chính sách kinh tế tài chính – xã hội khác tiến trình 2022 – 2025 .

>> Như vậy, mái ấm gia đình bạn thuộc hộ cận nghèo đủ điều kiện kèm theo để vay vốn sinh viên, bạn có đủ điều kiện kèm theo để được vay vốn Ngân hàng chính sách xã hội trải qua hộ mái ấm gia đình .
– Hồ sơ vay vốn gồm :
– Photo có công chứng : Giấy chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú, Giấy tạm trú .
– Sinh viên năm nhất cần có bản photo học bạ, giấy nhập học có xác nhận của nhà trường

– Sinh viên năm 2 trở đi yêu cầu có bảng điểm.

– Sơ yếu lý lịch có xác nhận của địa phương .
– Đơn xin vay vốn ngân hàng nhà nước ( ĐK theo mẫu )

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email hoặc qua tổng đài 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp!

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB