Ý nghĩa của 64 quẻ Dịch. Quẻ 29: Thuần Khảm

New Thái ất Tử vi 2021 Tân Sửu cho 12 con Giáp theo tuổi & giới tính !!!

New

Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà

Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu vấn đáp từ quẻ Dịch qua chiêu thức đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ đơn cử như sau :

que-29-thuan-kham.png

Dùng ba đồng xu tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng, và quy ước : 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng xu tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và tâm lý tới việc mình muốn hỏi .
Khi dùng 3 đồng xu tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để im trong vài phút làm cho từ trường của đồng xu tiền và từ trường của con người liên thông với nhau .
Trong đời sống hằng ngày, bất kể việc gì có tương quan cũng làm ta xúc cảm. Xúc cảm thì sẽ phát ra thông tin, nên chỉ cần ở trong lòng chú ý nghĩ về việc mình Dự kiến, đó gọi là tập trung chuyên sâu ý niệm, sẽ phát tin tức ra ngoài .
Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung chuyên sâu thì đồng xu tiền mới trải qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách đúng chuẩn trung thực qua mặt sấp, mặt ngửa của nó .
Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh tề, tập trung chuyên sâu vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài phút cho ý thức tập trung chuyên sâu thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3 đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo toàn bộ 6 lần để lập quẻ .
Kết quả gieo quẻ :

– 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt :  —   —
– 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———
– 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:    —   — x
– 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :  ——— o

Hào có vòng tròn “ o ” là hào dương động, hào có dấu “ x ” gọi là hào âm động .
Trong quẻ hào có vòng tròn “ o ” và hào có dấu “ x ” gọi là hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương .
Trong một quẻ sáu hào toàn động thì toàn biến, sáu hào đều không động là không biến. Một vạch liền là “ thiếu dương ”, 2 vạch đứt là “ thiếu âm ”. Vòng tròn “ o ” là “ lão dương ” chủ về việc quá khứ, dấu “ x ” là “ lão âm ” chủ về việc tương lai. Vòng tròn “ o ” là hào động, dấu “ x ” là hào biến. Dưới đây là 1 quẻ làm ví dụ :
Thứ tự quẻ theo những lần sắp xếp từ dưới lên :

Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:    —   — x
Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———
Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :  ——— o
Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —   —
Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —    —
Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :  ——— o

Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là kim trên, mộc dưới, là quẻ “ Trạch lôi tùy ” .

Quẻ ngoại: Đoài vi trạch.
Lần 6: N N N – 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:  —    — x
Lần 5: N N S – 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp: Hào dương một vạch liền : ———
Lần 4: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Quẻ nội: Chấn vi lôi.
Lần 3: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —    —
Lần 2: N S S – 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —   —
Lần 1: S S S – 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Người xưa trong thực tiễn Dự kiến đã phát hiện bát quái và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau .
Căn cứ vào kinh nghiệm tay nghề thực tiễn đã tổng kết ra những thuộc tính của những quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “ tượng hào ” .
Để cung ứng cho fan hâm mộ tìm hiểu thêm, dưới đây xin ra mắt ý nghĩa của từng quẻ Dịch trong 64 quẻ Dịch, và ý nghĩa của từng tượng hào trong mỗi quẻ Dịch .

Quẻ 29 :|::|: Thuần Khảm (坎 kǎn)

Quẻ Thuần Khảm, đồ hình : | :: | : còn gọi là quẻ Khảm ( 坎 kan3 ), là quẻ thứ 29 trong Kinh Dịch. Quẻ được tích hợp bởi Nội quái là ☵ ( : | : 坎 kan3 ) Khảm hay Nước ( 水 ) và Ngoại quái là ☵ ( : | : 坎 kan3 ) Khảm hay Nước ( 水 ) .
Giải nghĩa : Hãm dã. Hãm hiểm. Hãm vào ở trong, xuyên sâu vào trong, ngừng hoạt động lại, nhấp nhô, trắc trở, bắt buộc, ngưng trệ, thắng. Khổ tận cam lai chi tượng : tượng hết khổ mới đến sướng .
Lẽ trời không hề quá ( cực đoan ) được mãi, hễ quá thì sẽ phải sụp vào chỗ hiểm. Vậy sau quẻ Đại quá, tới quẻ Thuần khảm. Khảm có nghĩa là sụp, là hiểm .

Thoán từ :
習坎: 有孚, 維心亨, 行有尚.
Tập Khảm: Hữu phu, duy tâm hanh, hành hữu thượng.
Dịch: Hai lớp khảm (hai lớp hiểm), có đức tin, chỉ trong lòng là hanh thông, tiến đi (hành động) thì được trọng mà có công.

Giảng : Tập Khảm có nghĩa là trùng khảm, hai lần Khảm. Nhìn hình quẻ Khảm ta thấy một hào dương bị hãm vào giữa hai hào âm, do đó Khảm có nghĩa là hãm, là hiểm .
Ta lại thấy ở giữa đặc ( nét liền ), ngoài rỗng ( nét đứt ), trái với quẻ Ly ☲ giữa rỗng xấp xỉ đặc, như cái miệng lò ; chỗ rỗng đó là chỗ không khí vô để đốt cháy than, củi, cho nên vì thế Ly là lửa. Khảm trái với Ly, chỗ nào trống thì nước chảy vào ; Ly là lửa thì Khảm là nước. Nguy hiểm không gì bằng nước sâu, không cẩn trọng thì sụp xuống, chết đuối, nên bảo nước là hiểm .
Xét theo ý nghĩa thì hào dương ở giữa, dương là thực, thành tín, thế cho nên bảo là Khảm có đức tin, chí thành ( hữu phu ) ở trong lòng, nhờ vậy mà hanh thông. Gặp thời hiểm, có lòng chí thành thì không bị tai nạn thương tâm, hành vi thì được trọng mà còn có công nữa .
Thoán truyện giảng thêm : Nước chảy hoài mà không khi nào ứ lại ( lưu nhi bất doanh ) chỗ hiểm trở nào cũng tới, do đó bảo là có đức tin .
Lòng được hanh thông vì hai hào giữa ( hào 2 và 5 ), đã cương mà đắc trung .
Trời có tượng hiểm ( vì không lên trời được ) ; đất có tượng hiểm, tức núi sông. Các bậc vương công theo tượng trời và đất mà đặt ra những cái hiểm ( tức đào hào, xây thành, đạt ra hình pháp ) để giữ đất đai và sự trật tự trong xã hội. Cái tác dụng của hiểm nếu hợp thời thì cực lớn .
Đại tượng truyện khuyên nên theo cái đức chảy hoài không ngừng của nước mà giữ bền đức hạnh mà tu tĩnh không ngày nào quên .
Hào từ :

初六: 習坎, 入于坎窞, 凶.
Sơ lục: Tập khảm, nhập vu khảm năm ( có người đọc là đạm, hạm, lăm), hung.
Dịch: Hào 1, âm: Hai lần hiểm, sụp vào hố sâu, xấu.
Giảng: hào 1 đã âm nhu, lại ở dưới cùng quẻ Thuần Khảm hai lần hiểm, nên rất xấu.

2.
九二: 坎有險, 求小得.
Cửu nhị: khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc.
Dịch: Hào 2, dương : ở chỗ nước (hiểm) lại có hiểm, mong làm được việc nhỏ thôi.

Giảng: Hào này dương cương, đắc trung, có tài trí, nhưng ở giữa thời trùng hiểm, trên dưới bị hai hào âm nhu bao vây, chưa thóat được; cho nên chỉ mong làm đựơc việc nhỏ thôi.

Hào 4 quẻ Dư ( số 6 ) cũng là dương ở vị âm ; cũng bị hai hào âm vây hãm, còn kém hào 2 quẻ Khảm vì không đắc trung, vậy mà Hào từ cho là “ đại hữu đắc ” ( thành côn lớn ) ; còn hào 2 quẻ Khảm này chỉ cầu được “ tiểu đắc ” thôi ; chỉ vì thời khác ; thời quẻ Dự là thời vui tươi, hanh thông, thời quẻ Khảm là thời gian nan, nguy khốn .

3.
六三: 來之坎坎, 險且枕, 入于坎窞, 勿用.
Lục tam : Lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm năm, vật dụng.
Dịch: Hào 3, âm : tới lui (chử chi ở đây nghĩa là đi) đều bị hãm, trước mặt là hiểm mà sau lưng lại kê (dựa) vào hiểm, chỉ càng sụp vào chỗ sâu hơn thôi, chớ dùng (người ở hoàn cảnh hào 3 này, không được việc gì đâu).

Giảng : Hào này âm nhu, bất trung, bất chính, ở trên cùng quẻ nội khảm, mà tiến lên thì gặp ngoại khảm, trước mặt là khảm, sau sống lưng là khảm, toàn là hiểm cả, cho nên vì thế chỉ sụp vào chỗ sâu hơn thôi .

4.
六四: 樽酒簋, 貳 用缶, 納約自牖, 終无咎.
Lục tứ: Tôn tửu quĩ, nhị dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu.
Dịch: Hào 4, âm: Như thể chỉ dâng một chén rượu, một quĩ thức ăn, thêm một cái vò dựng vài thức khác nữa (không cần nhiều, hễ chí thành là được); (có thể tùy cơ ứng biến) dứt khế ước qua cửa sổ (chứ không đưa qua cửa chính), như vậy không có lỗi.

Giảng : Tôn là chén rượu, quĩ là đồ đựng thức ăn ; nhị là thứ nhì, phó ( trái với chánh ) là thêm sao, phẫu là cái vò. Tôn tữu quí, nhị dụng phẫu nghĩa là rượu chỉ một chén, thức ăn chỉ một quĩ, những thức khác thêm vào chỉ dùng một cái vò cũng đủ .
Ý nói không cần nhiều, miễn lòng chí thành là được. “ Nạp ước tự dũ ” Nghĩa là khế ước ( để làm tin ) đáng lẽ phải nộp qua cửa lớn, nhưng lại dứt qua hành lang cửa số ( dũ ), như vậy là không chính đại quang minh, nhưng gặp thời hiểm, khó khăn vất vả, hoàn toàn có thể “ bất đắc dĩ nhi dụng quyền ” ( quyền này không phải là quyền hành, mà là quyền biến : tùy cơ ứng biến ), miễn là giữ được lòng chí thành .
Hào này như một vị đại thần, nhưng âm nhu, vô tài, không cứu đời ra khỏi cảnh hiểm được ; cũng may mà đắc chính, chí thành, cứ giữ đức chí thành đó mà so với vua, với việc nước, nếu lại có chút cơ trí, biết tòng quyền, thì rốt cuộc không có lỗi .

5.
九五: 坎不盈, 祗既平, 无咎.
Cửu ngũ: Khảm bất doanh, chỉ kì bình, vô cữu.
Dịch : Hào 5, âm: Nước (hiểm) chưa đầy, nhưng đến lúc nước đầy rồi, lặng rồi, thì sẽ khỏi hiểm, không có lỗi.

Giảng : Hào này dương cương, có tài, đắc trung, đắc chính, ở ngôi chí tôn, mới trải qua già nữa thời Khảm, hiểm chưa hết, nước còn dâng lên nữa, đến khi nào nước đầy rồi mới bình lại, mà dắt dân ra khỏi hiểm được. Chữ Kì ở đây nghĩa là bệnh, tức hiểm nạn, trỏ chữ khảm .

6.
上六: 係用黴纆, 寘于叢棘, 三歲不得, 凶.
Thượng lục: Hệ dụng huy mặc, trí vu từng cức, tam tuế bất đắc, hung.
Dịch: Hào trên cùng, âm: đã trói bằng dây thừng to, lại đặt vào bụi gai, ba năm không được ra, xấu.

Giảng : Hào này âm nhu, ở trên cùng quẻ Khảm, chỗ cực kỳ hiểm, đã không có tài ra khỏi cảnh hiểm, lại không biết hối mà sửa mình, nên bị họa rất nặng .

Quẻ này là cái tượng quân tử bị tiểu nhân bao vây, chỉ có hai hào là tạm tốt (hào 2 và 5), còn các hào khác đều xấu. Lời khuyên quan trọng nhất gặp thời hiểm, phải giữ lòng chí thành, và biết tòng quyền.
Nguồn:Phong Thủy Tổng Hợp

Khám Phá những Vật Phẩm độc đáo, ý nghĩa, giúp bạn may mắn nhiều hơn !

Tỳ Hưu Độc Ngọc TH Độc Ngọc Tỳ Hưu Ngọc Phỉ Thúy TH Phỉ Thúy Tỳ Hưu Trang Sức TH Trang Sức Tỳ Hưu Tài Lộc Bột Đá TH Tài Lộc Tỳ Hưu Bắc Kinh TH Bắc Kinh
Thiềm Thừ Tân Cương Cóc Tân Cương Thiềm Thừ Tây Tạng Cóc Tây Tạng Thiềm Thừ Tài Lộc Cóc Tài Lộc Quả Cầu Đá Quý Cầu Đá Quý Cây Đá Tài Lộc Cây Tài Lộc

Hệ thống Cửa hàng Vật Phẩm Phong Thủy – VatPhamPhongThuy.com

– Khu vực Miền Nam :

+ 145 Phan Đăng Lưu, Phú Nhuận, Tp.HCM – Tel: 028 2248 2256 [bản đồ]

+ 68 Lê Thị Riêng, Bến Thành, Q.1, Tp.HCM – Tel: 028 2248 7279 [bản đồ]

+ 1131 Đường 3/2, P.6, Quận 11, Tp.HCM – Tel: 028 2248 4252 [bản đồ]

+ 462 Quang Trung, P.10, Gò Vấp, Tp.HCM – Tel: 028 2248 3462 [bản đồ]

– Khu vực Miền Bắc :

+ 24A Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội – Tel: 024 66 731 741 [bản đồ]

+ 256 Xã Đàn (KL Mới), Đống Đa, Hà Nội – Tel: 024 66 553 989 [bản đồ]

He Thong Cua Hang Vat Pham Phong Thuy

Trang Sức, Tủ Bếp, Nội Thất, Nhà Đất, Xe Hơi, Việc Làm

Bình Luận Facebook

phản hồi

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB