Quẻ Thiên Thủy Tụng – Quẻ số 6 có ý nghĩa gì – Ứng dụng thực tế

Quẻ Thiên Thủy Tụng được dịch nghĩa từ tên tiếng trung 天 水 訟 mang ý nghĩa của sự tranh tụng, cãi nhau. Đây là tên của quẻ số 6 trong hệ thống 64 quẻ Kinh Dịch. Cùng xemvanmenh.net khám phá ý nghĩa quẻ số 6 một cách chi tiết để giúp quý bạn biết được vận Hung – Cát mà quẻ Thiên Thủy Tụng mang lại.

Quẻ Thiên Thủy Tụng là gì?

Quẻ Thiên Thủy Tụng được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 6 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.

Bạn đang đọc: Quẻ Thiên Thủy Tụng – Quẻ số 6 có ý nghĩa gì – Ứng dụng thực tế

Quẻ Thiên Thủy Tụng vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để tò mò ý nghĩa quẻ bói số 6 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày này, rất hiếm người hoàn toàn có thể hiểu được quẻ số 6 Thiên Thủy Tụng cũng như 64 quẻ kinh dịch .

Giải quẻ số 6 như thế nào ?

Việc giải thuật quẻ số 6 của chúng tôi được kiến thiết xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại .
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Thiên Thủy Tụng, thì những chuyên viên phải kiến thiết xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được tích hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra tác dụng của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong tất cả chúng ta không hề triển khai được .
Thế nên chúng tôi đã điều tra và nghiên cứu và kiến thiết xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Thiên Thủy Tụng, giúp quý bạn mày mò tổng thể mọi điều về quẻ 6 một cách đúng chuẩn nhất .

Sau đây là phần luận giải cụ thể ý nghĩa quẻ Thiên Thủy Tụng ứng với quý bạn :

THIÊN THỦY TỤNG. Sự tranh tụng, cãi nhau

天 水 訟

Thuộc loại: Quẻ Hung

ảnh chú thích Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Phân tích toàn quẻ Tụng

Thoán từ

訟 : 有 孚 , 窒 。 惕 中 吉 。 終 凶 。 利 見 大 人 , 不 利 涉 大 川 。
Tụng. Hữu phu trất. Dịch trung cát. Chung hung. Lợi kiến đại nhân. Bất lợi thiệp đại xuyên .
Dịch .
Sự thế có khi cũng kiện thưa ,
Ngay tình, oan ức, mới âu lo .
Lo lường, thận trọng, rồi ra tốt ,
Theo mãi kiện thưa, sẽ xác sơ .
Tìm người minh chính, xử cho .
Minh quan xét xử, cơ hồ mới hay .
Kiện mà dai dẳng, dắt dây ,
Như qua sông lớn, nào hay nỗi gì .

Thoán Truyện

Thoán viết:

訟 , 上 剛 下 險 , 險 而 健 訟 。 訟 有 孚 窒 , 惕 中 吉 , 剛 來 而 得 中 也 。 終 凶 ﹔ 訟 不 可 成 也 。 利 見 大 人 ﹔ 尚 中 正 也 。 不 利 涉 大 川 ﹔ 入 于 淵 也 。
Tụng. Thượng cương hạ hiểm. Hiểm nhi kiện. Tụng. Tụng. Hữu phu trất. Dịch trung cát. Cương lai nhi đắc trung dã. Chung hung. Tụng bất khả thành dã. Lợi kiến đại nhân. Thượng trung chính dã. Bất lợi thiệp đại xuyên. Nhập vu uyên dã .

Dịch.

Tụng trên cứng, dưới thời nham hiểm .
Hiểm lại cương, nên kiện tụng sinh .
Mình ngay, oan ức sao đành ,
Trong lo, vẫn có mối manh cát tường như ý .
Đắc trung, vả lại Dương cương ,
Đã ngay, lại mạnh, tai ương, nhẽ nào !
Kiện thưa, đeo đẳng hại sao .
Kiện thưa, chớ mãi đâm lao vào tròng .
Gặp người quân tử chí công ,
Gặp người công chính, mới mong được lời .
Kiện liều, kiện lĩnh thời thôi ,
Như giông sóng cả, như vùi vực sâu .
Kiện tụng là sự vạn bất đắc dĩ. Cho nên chỉ kiện khi mình có lý chính, có tình ngay ( Hữu phu ), mà bị oan ức, đè nén, khuất lấp ( Trất ). Đã lâm vào vòng kiện tụng, nên biết lo, cùng sợ ( Dịch ). Nếu hoàn toàn có thể hòa giải được, thì nên hòa giải mới hay ( Trung cát ). Cần phải tìm được minh quan xét xử ( Lợi kiến đại nhân ). Nếu mà kiện thưa liều lĩnh, để cho bọn du lịch thăm quan, ô lại, thầy cò, thầy kiện có cơ bóc lột, thì thật là nguy hiểm, có khác nào vượt sông cả sóng, sa xuống vực sâu đâu ? ( Bất lợi thiệp đại xuyên ) .
Không nên theo đuổi kiện tụng đến kỳ cùng, đến nỗi đôi bên đều thân tàn, ma dại ( Chung hung ) .
Được kiện, mười bốn quan năm ,
Thua kiện, mười lăm quan chẵn .
Đó là đại ý Thoán Từ, Thoán Truyện .
Tiếp sau quẻ Nhu là quẻ Tụng. Quẻ Tụng là vì ẩm thực ăn uống nên sinh ra tranh tụng. Tụng là hữu phu, là trất dich .
Vì nhà hàng nên sinh ra tranh tụng. Vậy tiếp sau quẻ Nhu là quẻ Tụng. Hữu phu có tín thực mà bị người khác vu hãm. Trất là lấp, là lo âu hoặc có ý oan ức. Tụng hiểm nhi kiện, thượng cương hạ hiểm. Tức là cương trên, hiểm dưới, hoặc cũng hoàn toàn có thể là trong âm hiểm, ngoài cương kiện. Tất cục quẻ xấu, điềm hung .

Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:

Sơ lược từng hào của quẻ Tụng

  • Sơ Lục : Mình yếu, không nên tranh hơi với kẻ mạnh. Tuy hoàn toàn có thể bị kẻ vu cáo vô lý, nhưng rồi lẽ phải cũng sẽ được tỏ rõ ( nhờ ứng với Cửu Tứ ). ( Ví dụ bị báo chí truyền thông nói xấu, kệ nó, không thèm thanh minh, rồi thiên hạ sẽ hiểu mình ) .
  • Cửu Nhị : Dương hào cư âm vị, đắc trung, chỉ người khỏe nhưng không gây sự, mọi người xung quanh sẽ được yên ổn. ( Ví dụ vị quan tốt không nhiễu dân, dân đến kiện cáo thì cố gắng nỗ lực xử lý êm đẹp ) .
  • Lục Tam : Bất chính bất trung, lại tài hèn, không hề tranh hơi với ai, nên an bần thủ phận là hơn. Nếu Tam biết vậy sẽ được Cát .
  • Cửu Tứ : Cũng bất chính bất trung như Lục Tam, nhưng là dương cương, ở thời Tụng ứng vào kẻ thích tranh đấu, nhiễu sự. Nếu biết bình tâm hạ khí, lặng nghe mệnh trời, thời sẽ được trinh cát, vì Tứ vốn là người có tài .
  • Cửu ngũ : Đắc chính đắc trung, là người hùng, vẫn giữ lòng trung chính, tranh đấu giỏi, sẽ thắng lợi. ( Ví dụ Napoléon Bonaparte thời còn làm đại tướng và Premier consul, chưa quá tham lam mà lên ngôi vua ) .
  • Thượng Cửu : Cứ ham tranh đấu mãi, lòng tham không chán, họa đôi lúc được thắng lợi, nhưng gây ác không khi nào có thiện quả, chốc được chốc mất. ( Ví dụ Hitler )

Ý nghĩa của quẻ Tụng

Tụng là kiện cáo, là kiện tụng. Quẻ này nói lên sự trở ngại, rắc rối hay tranh chấp. Quẻ Tụng không đem lại triển vọng tốt. Hình tượng quẻ “Nhị nhân tranh lộ” là sự tranh đua, tranh đoạt, ngoài ra là sự bế tắc, có công nhưng lại không có hưởng.

Thượng quái Càn, hạ quái Khảm biểu lộ sức mạnh quyền thế, giai cấp. Giai cấp dưới bị đè nén, phải đấu tranh bằng giải pháp tù đầy, bắt bớ giai cấp thống trị, biểu tình giai cấp bị trị, nguy khốn còn ở sau sống lưng .

Quẻ Tụng tốt cho việc gì ?

Tụng là xấu, là bất đắc dĩ nên quẻ này không tốt cho việc gì. Hào Sơ, hào Tam thân tài thấp hèn nên chả ai được an lành. Hào Nhị, hào Tứ tự ngưng trệ. Hào Thượng bị nhục. Chỉ duy hào Ngũ có tài đức, ân uy nhưng không đủ sức nâng hay cải hàng loạt quẻ .

Theo triết lý Dịch thì quẻ Tụng nên tùy vào thời. Nếu thấy thế kém, không hề tiến lên thì tốt nhất nên lui lại để bảo toàn được danh mệnh. Tuy nhiên lui lại trong ý thức và danh dự của Càn đạo chứ không phải thấp hèn hay lo ngại .

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB