Các câu hỏi thường gặp – Luật Giao thông

Câu hỏi:
20 CÂU HỎI – ĐÁP VỀ LĨNH VỰC AN TOÀN GIAO THÔNG

Trả lời:

 

          I. Lĩnh vực giao thông đường bộ
          Câu 1: Theo quy định của pháp luật, hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm những nguyên tắc nào?
Theo quy định tại Điều 4 Luật giao thông đường bộ năm 2008, những nguyên tắc trong hoạt động giao thông đường bộ bao gồm:
– Thứ nhất: Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
– Thứ hai : Phát triển giao thông đường bộ phải gắn với quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác như vận tải đường thủy, đường sắt…
– Thứ ba: Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.
– Thứ tư: Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm không chỉ của các cơ quan mà còn là của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội.
– Thứ năm: Người tham gia giao thông đường bộ phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
– Thứ sáu: Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Theo đó, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật
Câu 2: Do thiếu quan sát trong khi lái xe nên A đã để xe đâm phải một đoàn xe đang đi rước dâu. Sau khi gây tai nạn, A thấy những người còn lại trong đoàn rước dâu cầm gạch đá, hò hét đòi xử lý mình. Do lo sợ, A đã bỏ xe và chạy khỏi hiện trường nhưng sau đó đã tới cơ quan công an nơi gần nhất để trình báo. Vậy hành vi bỏ trốn của A có bị coi là hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm (quy định tại Khoản 17 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008) không?
Tại Điểm b Khoản 1 Điều 38 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định người điều khiển phương tiện và người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây
“b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất”
Như vậy, có thể thấy, Luật giao thông đường bộ năm 2008 cho phép người điều khiển phương tiên gây tại nạn rời khỏi hiện trường vụ tai nạn trong các trường hợp sau:
–      Người điều khiển phương tiện gây tai nạn bị thương phải đưa đi cấp cứu;
–      Người điều khiển phương tiên gây tai nạn phải đưa người bị nạn đi cấp cứu;
–      Người điều khiển phương tiện bỏ đi vì lý do bị đe dọa đến tính mạng.
Lưu ý, trong các trường hợp này người điều khiển phương tiện phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất.
Như vậy, trong trường hợp của anh A do lo sợ bị những người trong đoàn rước dâu dọa đánh và xử lý mình nên anh A mới bỏ xe và trốn khỏi hiện trường. Sau đó, anh A cũng đã tới trình báo tại trụ sở công an nơi gần nhất. Vì thế, hành vi của anh A không bị coi là hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm (quy định tại Khoản 17 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008).
Câu 3: Đề nghị cho biết hệ thống báo hiệu đường bộ được quy định như thế nào trong Luật giao thông vận tải?
Theo Điều 10 Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì hệ thống báo hiệu đường bộ bao gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
Trong đó, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông bao gồm:
– Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại;
– Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;
– Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.
Đối với tín hiệu đèn giao thông, pháp luật quy định có ba mầu, quy định cụ thể như sau:
– Tín hiệu xanh là được đi;
– Tín hiệu đỏ là cấm đi;
– Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Đối với biển báo hiệu đường bộ, Luật giao thông đường bộ chia thành năm nhóm, được quy định cụ thể như sau:
– Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;
– Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
– Biển hiệu lệnh để báo cáo hiệu lệnh phải thi hành;
– Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
– Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.
Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.
Rào chắn được đặt ở nơi đường bị thắt hẹp, đầu cầu, đầu cống, đầu đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.
Việc chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ sẽ tuân theo những quy tắc sau: (Điều 11 Luật giao thông đường bộ năm 2008)
– Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
– Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông thì người tham gia giao thông phải ưu tiên chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông so với các hệ thống báo hiệu khác.
– Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
– Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.
Câu 4: Các phương tiện tham gia giao thông khi muốn vượt phương tiện khác phải tuân thủ theo quy tắc nào?
Các phương tiện tham gia giao thông khi muốn vượt phương tiện khác phải tuân thủ quy tắc sau (Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008):
– Đối với xe xin vượt thì khi vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi cho xe phía trước biết; trường  hợp trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ thì chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thi được phép vượt bên phải  
    + Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
    + Khi xe điện đang chạy giữa đường;
    + Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
Ngoài ra, không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
    + Không bảo đảm các điều kiện như không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chay trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải;
    + Trên cầu hẹp có một làn xe;
    + Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
    + Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt (ở đây được hiểu là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng hoặc nơi đường bộ và đường sắt gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó);
    + Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
    + Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
– Đối với xe phía trước, khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
Câu 5: Khi muốn dừng xe, đô xe, để bảo đảm an toàn giao thông, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải tuân thủ những quy tắc nào?
Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.
Để đảm bảo an toàn giao thông, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau đây (Khoản 3 Điều 18 Luật giao thông đường bộ):
– Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
– Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy (được hiểu là một phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại); trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
– Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
– Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
– Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
– Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
– Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
Người điều khiển phương tiện cũng không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí được quy định theo khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ:
– Bên trái đường một chiều;
– Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
– Trên cầu, gầm cầu vượt;
– Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
– Nơi dừng của xe buýt;
– Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
– Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
– Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Ngoài ra, đối với giao thông trong các khu đô thi do đặc thù thường có mật độ phương tiện tham gia giao thông lớn, có nhiều công trình đường bộ… dễ xảy ra nguy cơ ùn tắc nên ngoài những quy định khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ (quy định tại Điều 18 Luật giao thông đường bộ) thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường phố (đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố) còn phải tuân theo các quy định sau (Điều 19 Luật giao thông đường bộ):
– Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông.Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
– Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Câu 6: Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải tuân thủ những quy tắc nào?
Với mục đích rút ngắn thời gian hành trình này, người tham gia giao thông trên đường cao tốc được phép chạy với tốc độ cao so với các loại đường khác. Do đó, khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng ngoài tuân thủ các quy tắc giao thông chung còn phải thực hiện các quy tắc sau đây: (Điều 26 Luật giao thông đường bộ năm 2008)
– Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc;
– Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc;
– Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;
– Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường.
– Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu.
– Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.
– Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Câu 7: Nhân dịp sinh nhật lẫn thứ 19 và để chúc mừng thi đỗ đại học,  chị Thúy được bố mua tặng một chiếc xe máy Atila có dung tích xilanh là 111 cm3 để¬¬¬¬¬¬¬ đi học. Trong trường hợp này, để được tham gia giao thông an toàn đúng quy định của pháp luật thì chị Thúy cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Trong trường hợp này, để được điều khiển xe máy đi học chị Thúy phải đáp ứng các điều kiện của người điều khiển xe cơ giới (hay còn gọi là người lái xe) khi tham gia giao thông quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008, cụ thể như sau: “Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.”
Theo đó, chị Thúy muốn tham gia giao thông phải đáp ứng hai điều kiện:
–      Thứ nhất là về độ tuổi và sức khỏe;
–      Thứ hai là phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Đối với điều kiện về độ tuổi và sức khỏe của người lái xe
Trong các phương tiện tham gia giao thông đường bộ, xe cơ giới là phương tiện có tốc độ cao, khả năng vận chuyển lớn so với các phương tiện khác. Do đó, khi xảy ra tai nạn giao thông, thiệt hại mà loại phương tiện này gây ra là rất to lớn cả về người và của. Để hạn chế tai nạn giao thông do loại phương tiện này có thể gây ra, các nhà làm luật đã đặt ra các điều kiện về tuổi và sức khỏe của người điều khiển loại phương tiện với mong muốn tạo ra một giới hạn mà theo đó bảo đảm người lái xe phải có khả năng điều khiển hành vi và xử lý tình huống nhất định khi sử dụng phương tiện này tham gia giao thông.
Chị Thúy là người đủ 18 tuổi do đó theo Điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định: “b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”. Như vậy, về độ tuổi chị Thúy đã bảo đảm các điều kiện để sử dụng xe Atila có dung tích xi-lanh là 110 cm3.
Về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, Khoản 2 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định: “2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.”. Trên thực tế, các nhà làm luật hiện nay vẫn chưa đưa ra một tiêu chuẩn sức khỏe cụ thể, phù hợp với thực tế tại Việt Nam, bảo đảm tính khoa học. Tuy nhiên, đối với trường hợp chị Thúy là người hoàn toàn khỏe mạnh, không có khuyết tật gì do đó chị Thúy hoàn toàn có đủ sức khỏe để tham gia giao thông.
Đối với điều kiện về giấy phép lái xe
 Giấy phép lái xe là chứng chỉ cấp cho người điều khiển xe cơ giới (người lái xe) để được phép lái một hoặc một số loại xe cơ giới.
Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
Trong trường hợp của chị Thúy, chị phải đăng ký thi lấy giấy phép lái xe hạng A1 (cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3) hoặc các hạng cao hơn để có thể tham gia giao thông. Giấy phép lái xe này không có thời hạn và có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.
Câu 8: Ông Đ là chủ một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nhỏ. Do làm ăn có lãi nên ông Đ mua một chiếc xe ô tô để tiện việc đi lại và phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Để ông Đ có thể sử dụng chiếc xe ô tô này tham gia giao thông thì chiếc xe phải đáp ứng các điều kiện nào?
 Đối với xe ô tô ngoài việc phải bảo đảm đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông còn phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật giao thông đường bộ cụ thể là:
– Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
– Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
– Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thì phải đáp ứng các điều kiện sau để được tham gia giao thông tại Việt Nam (Điều 3 Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ quy định xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam):
           + Phải là xe ô tô chở người;
           + Xe ô tô phải thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, đã được đăng ký và gắn biển số nước ngoài;
           + Xe ô tô phải có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực.
           + Người lái xe phải là người có quốc tịch của quốc gia thực hiện quy tắc giao thông đi bên trái và vượt xe về bên phải, có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển.
           + Có văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải cho phép xe ô tô được phép tham gia giao thông.
– Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
– Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
– Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
– Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
– Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
– Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
– Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
Ngoài các điều kiện trên, xe ô tô muốn tham gia giao thông thì phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Theo đó, xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.
Điều 55 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về việc bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ như sau:
“1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.
2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định).
4. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.
5. Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.”
Cuối cùng, xe ô tô muốn tham gia giao thông phải còn niên hạn sử dụng. Niên hạn sử dung ô tô được quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người, cụ thể như sau:
“1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.”
Thời điểm tính niên hạn sử dụng được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe. Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.
Câu 9: Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện nào?
Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
Khoản 1 Điều 62 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định người điều khiển một trong các loại xe trên khi tham gia giao thông ngoài các điều kiện về độ tuổi, và sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động, người điều khiển xe máy chuyên dùng còn cần phải có

– Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ,
– Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.
Trường hợp người điều khiển xe máy chuyên dùng có giấy phép lái xe ôtô thì giấy phép lái xe ôtô đó thay thế Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (Khoản Điều 8 Thông tư số 09/2009/TT-BGTVT ngày 24/06/2009 quy định về bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ).
Câu 10: Người điều khiển xe thô sơ khi tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện gì?
Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (còn gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự (Khoản 19 Điều 3 Luật giao thông đường bộ).
Do đặc thù xe thô sơ là đơn giản, khả năng gây thiệt hại không lớn, do đó người điều khiển xe thô sơ khi tham gia giao thông chỉ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 63 Luật giao thông đường bộ năm 2008, cụ thể như sau:
– Có sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn.
– Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ được quy định trong Luật giao thông đường bộ.
          II. Lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
      Câu 1: Theo quy định của pháp luật, hoạt động giao thông đường thủy nội địa phải bảo đảm những nguyên tắc nào?
Theo Điều 4 Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2014 thì những nguyên tắc trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa bao gồm:
– Thứ nhất: Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn cho người, phương tiện, tài sản và bảo vệ môi trường; phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
– Thứ hai: Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa là trách nhiệm của toàn xã hội, của chính quyền các cấp, của tổ chức, cá nhân quản lý hoặc trực tiếp tham gia giao thông; thực hiện đồng bộ các giải pháp về kỹ thuật, an toàn của phương tiện, kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho người tham gia giao thông đường thuỷ nội địa; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật.
– Thứ ba (được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2014): Phát triển giao thông đường thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng hoá; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác.
– Thứ tư: Quản lý hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền các cấp.
          Câu 2: Khi có tai nạn giao thông đường thủy nội địa, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì?
          Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi có tai nạn giao thông đường thủy nội địa được quy định tại Điều 98d Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2014 như sau:
            – Đối với thuyền trưởng[1], người lái phương tiện[2] và người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa hoặc phát hiện người, phương tiện bị nạn trên đường thủy nội địa phải tìm mọi biện pháp để kịp thời, khẩn cấp cứu người, phương tiện, tàu biển, tàu cá, tài sản bị nạn; báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa gần nhất; xác định vị trí phương tiện bị tai nạn, sự cố, bảo vệ dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn, sự cố.
– Đối với cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa nhận được tin báo phải cử ngay người, phương tiện đến nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn; được quyền huy động người, phương tiện để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương tiện bị nạn, dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thông suốt; trường hợp tai nạn, sự cố gây nguy hại đến môi trường thì phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
– Đối với cơ quan công an khi nhận được thông tin xảy ra tai nạn trên đường thủy nội địa phải kịp thời triển khai lực lượng tham gia công tác tìm kiếm, cứu nạn; tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
– Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người bị nạn có trách nhiệm chỉ đạo, huy động lực lượng bảo đảm an ninh trật tự, hỗ trợ giúp đỡ người bị nạn; trường hợp có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất hoặc hỏa táng thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức chôn cất hoặc hỏa táng sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật.
          Câu 3: Trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa, những hành vi nào bị nghiêm cấm thực hiện?
 Theo các quy định trong Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (Điều 8) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2014 (Khoản 3 Điều 1 và Điểm b khoản 1 Điều 2) thì những hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường thủy nội địa bao gồm:
– Hành vi 1: Phá hoại công trình giao thông đường thuỷ nội địa; tạo vật chướng ngại gây cản trở giao thông đường thuỷ nội địa.
Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bến thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
– Hành vi 2: Mở cảng, bến thuỷ nội địa trái phép; đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hoá không đúng nơi quy định.
Cảng thuỷ nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Cảng thuỷ nội địa bao gồm cảng công cộng và cảng chuyên dùng.
Bến thuỷ nội địa là vị trí độc lập được gia cố để phương tiện neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách. Bến thuỷ nội địa bao gồm bến công cộng và bến chuyên dùng.
– Hành vi 3: Xây dựng trái phép nhà, lều quán hoặc các công trình khác trên đường thuỷ nội địa và phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.
Phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm công trình và hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
– Hành vi 4: Đổ đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác, khai thác trái phép khoáng sản trong phạm vi luồng và hành lang bảo vệ luồng; đặt cố định ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thuỷ sản trên luồng.
Luồng chạy tàu thuyền (còn gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
Hành lang bảo vệ luồng là phần giới hạn của vùng nước hoặc dải đất dọc hai bên luồng để lắp đặt báo hiệu, bảo vệ luồng và bảo đảm an toàn giao thông.
– Hành vi 5: Đưa phương tiện thủy nội địa không đủ điều kiện hoạt động theo quy định trong Luật giao thông đường thủy nội địa tham gia giao thông đường thuỷ nội địa; sử dụng phương tiện không đúng công dụng hoặc không đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm.
– Hành vi 6: Giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiên tham gia giao thông đường thủy nội địa.
– Hành vi 7: Bố trí thuyền viên không đủ định biên theo quy định khi đưa phương tiện vào hoạt động; thuyền viên, người lái phương tiện làm việc trên phương tiện không có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp.
Thuyền viên là người làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi..
– Hành vi 8: Chở hàng hoá độc hại, dễ cháy, dễ nổ, động vật lớn chung với hành khách; chở quá sức chở người của phương tiện hoặc quá vạch dấu mớn nước an toàn.
– Hành vi 9: Thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1lít khí thở hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
– Hành vi 10: Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; xâm phạm tính mạng, tài sản khi phương tiện bị nạn; lợi dụng việc xảy ra tai nạn làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn.
– Hành vi 11: Vi phạm báo hiệu hạn chế tạo sóng hoặc các báo hiệu cấm khác.
– Hành vi 12: Tổ chức đua hoặc tham gia đua trái phép phương tiện trên đường thuỷ nội địa; lạng lách gây nguy hiểm cho phương tiện khác.
– Hành vi 13: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc cho phép thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa.
– Hành vi 14: Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa.
          Câu 4: Anh B muốn mua một chiếc thuyền có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa để hoạt động kinh doanh ăn uống trên con sông gần nhà. Để con thuyền đủ khả năng tham gia hoạt động thì phải đáp ứng các điều kiện nào?
          Do con thuyền anh B muốn mua là phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa nên theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2014 (sửa đổi Điều 24 Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004) thì: Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa và bảo đảm các điều kiện an toàn như sau:
– Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị rò nư¬ớc vào bên trong; phương tiện phải thắp một đèn có ánh sáng trắng ở nơi dễ nhìn nếu hoạt động vào ban đêm; ph¬ương tiện chở ngư¬ời phải có đủ chỗ cho ngư¬ời ngồi cân bằng trên ph¬ương tiện và có đủ áo phao hoặc dụng cụ cứu sinh cho số ng¬ười đư¬ợc phép chở trên ph¬ương tiện;
– Máy lắp trên ph¬ương tiện phải chắc chắn, an toàn, dễ khởi động và hoạt động ổn định;
– Phương tiện phải được kẻ hoặc gắn số đăng ký, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;
– Ph¬ương tiện phải được sơn vạch dấu mớn nước an toàn và khi chở người, chở hàng không được ngập qua vạch dấu mớn nước an toàn. Dấu mớn nước an toàn của ph-ương tiện đ¬ược sơn một vạch có màu khác với màu sơn mạn phương tiện; vạch sơn có chiều rộng 25 milimét, chiều dài 250 milimét nằm ngang trên hai bên mạn tại vị trí giữa của chiều dài lớn nhất của phương tiện; mép trên của vạch sơn cách mép mạn 100 milimét đối với phương tiện chở hàng, cách mép mạn 200 milimét đối với phư¬ơng tiện chở người.
* Về giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa
Trong trường hợp phương tiện có nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.
Theo Điều 13 Thông tư số 21/2011/TT-BGTVT thì cơ quan có trách nhiệm thực hiện đăng ký phương tiện sẽ là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó. Và tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương, Sở Giao thông vận tải có thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân cấp cho cơ quan quản lý giao thông cấp dưới thực hiện việc đăng ký phương tiện của tổ chức, cá nhân.
Như vậy, để có thể sử dụng con thuyền cho hoạt động kinh doanh của mình, ngoài việc lựa chọn con thuyền đáp ứng các điều kiện an toàn theo quy định, anh B con cần phải thực hiện đăng ký phương tiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa.
Câu 5: Theo quy định của pháp luật, điều kiện để làm thuyền viên là gì?
Khoản 2 Điều 29 Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
– Đủ 16 tuổi trở lên và không quá 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam. Trường hợp anh Bình sinh ngày 15/6/1998, như vậy tính đến nay anh Bình đã đủ 16 tuổi, bảo đảm đủ điều kiện về tuổi làm thuyền viên
– Đủ tiêu chuẩn sức khoẻ và phải được kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng năm. Bộ trưởng Bộ Y tế thống nhất với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe của thuyền viên;
– Có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện. Theo đó, các loại bằng, chứng chí chuyên môn bao gồm
    + Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng có thời hạn 05 năm và được phân hạng như sau: Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì, hạng ba và hạng tư; Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì và hạng ba.”
   + Chứng chỉ chuyên môn bao gồm chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ và chứng chỉ chuyên môn đặc biệt, trong đó:
         +, Chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản là giấy chứng nhận khả năng của thuyền viên, người lái phương tiện xử lý các vấn đề về an toàn lao động, an toàn phương tiện, phòng chống cháy nổ, sơ cứu người bị nạn, bảo vệ môi trường;
         +, Chứng chỉ nghiệp vụ là giấy chứng nhận đủ khả năng đảm nhiệm chức danh thủy thủ, thợ máy hoặc người lái phương tiện;
                  +, Chứng chỉ chuyên môn đặc biệt là giấy chứng nhận đủ khả năng làm việc an toàn trên phương tiện chở dầu, phương tiện chở hóa chất hoặc phương tiện chở khí hóa lỏng; giấy chứng nhận đủ khả năng điều khiển phương tiện loại I tốc độ cao[3], phương tiện loại II tốc độ cao[4] hoặc phương tiện đi ven biển [5].
Ngoài ra, trong trường hợp muốn làm người lái phương tiện thủy nội địa còn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), gồm:
– Đối với người lái phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người phải có các điều kiện sau đây:     
     + Đủ 18 tuổi trở lên;
     + Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế và biết bơi;
     + Có chứng chỉ lái phương tiện.
– Đối với người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn hoặc có sức chở đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người phải đủ 15 tuổi trở lên, đủ sức khoẻ, biết bơi, phải học tập pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa và được cấp giấy chứng nhận. Trường hợp sử dụng phương tiện vào mục đích kinh doanh thì độ tuổi của người lái phương tiện giống như đối với người lái phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc đào tạo, cấp chứng chỉ lái phương tiện, giấy chứng nhận học tập pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa cho người lái phương tiện.
          III. Lĩnh vực giao thông đường sắt.
      Câu 1: Những nguyên tắc nào là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt?
        Điều 4 Luật đường sắt năm 2005 quy định bốn nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sát bao gồm:
         – Thứ nhất, bảo đảm hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác và hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
          – Thứ hai, phát triển đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch, hiện đại và đồng bộ; gắn kết loại hình giao thông vận tải đường sắt với các loại hình giao thông vận tải khác.
– Thứ ba,. Điều hành thống nhất, tập trung hoạt động giao thông vận tải đường sắt.
  – Thứ tư, phân định rõ giữa quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với quản lý kinh doanh của doanh nghiệp; giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng và kinh doanh vận tải trên đường sắt do Nhà nước đầu tư.
        
Câu 2: Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt?
Điều 11 Luật đường sắt năm 2005 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt như sau:
– Đối với lái tàu hoặc nhân viên đường sắt khác trên tàu: Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt phải thực hiện các thao tác dừng tàu khẩn cấp. Trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức nhân viên đường sắt trên tàu và những người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông đường sắt, cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất và thực hiện những công việc sau đây:
     + Trường hợp tàu, đường sắt bị hư hỏng phải lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cung cấp thông tin liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
     + Trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng phải tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử người thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đối với người điều khiển phương tiện giao thông khác khi đi qua nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu, trừ trường hợp đang làm nhiệm vụ khẩn cấp.
– Đối với cơ quan công an và tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm đến ngay hiện trường để giải quyết.
– Đối với Uỷ ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt  có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ chức chôn cất.
– Mọi tổ chức, cá nhân không được gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt và hoạt động giao thông vận tải đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
          Câu 3: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt?
            Nhằm bảo đảm hoạt động giao thông đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác và hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, Điều 12 Luật đường sắt năm 2005 quy định 20 hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt bao gồm:
– Phá hoại công trình đường sắt [6], phương tiện giao thông đường sắt [7].
– Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
– Tự ý mở đường ngang [8], xây dựng cầu vượt, hầm chui, cống hoặc các công trình khác qua đường sắt.
– Tự ý di chuyển hoặc làm sai lệch các công trình, thiết bị báo hiệu, biển báo hiệu cố định trên đường sắt.
– Treo, phơi, đặt vật làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt.
– Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt.
– Vượt rào, chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng, vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh.
– Để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt; chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
– Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
– Đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, công an đang thi hành nhiệm vụ.
– Đi, đứng, nằm, ngồi trên đường sắt, trừ nhân viên đường sắt đang tuần đường hoặc đang sửa chữa, bảo trì đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt.
– Ném đất, đá hoặc các vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.
– Mang hàng cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh, mang trái phép các chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ, động vật hoang dã vào ga, lên tàu.
– Vận chuyển hàng cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh; vận chuyển trái phép động vật hoang dã.
– Làm, sử dụng vé giả; bán vé trái quy định nhằm mục đích thu lợi bất chính.
– Đưa phương tiện, thiết bị không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc phương tiện, thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận đăng kiểm vào hoạt động trên đường sắt.
– Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định.
– Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1 lít khí thở.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà; thực hiện hoặc dung túng hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ.
– Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật về đường sắt.
Câu 4: Việc chấp hành hệ thống tín hiệu giao thông đường sắt được thực hiện theo những quy tắc nào?
          Khoản 1 Điều 63 Luật đường sắt năm 2005 quy định hệ thống tín hiệu giao thông đường sắt bao gồm hiệu lệnh của người tham gia điều khiển chạy tàu, tín hiệu đèn màu, tín hiệu cánh, biển báo hiệu, pháo hiệu phòng vệ, đuốc và tín hiệu của tàu. Biểu thị của tín hiệu là mệnh lệnh và điều kiện chạy tàu, dồn tàu. Trong đó:
– Hiệu lệnh của người tham gia điều khiển chạy tàu gồm cờ, còi, điện thoại, đèn và tín hiệu tay.
– Tín hiệu đèn màu là tín hiệu để báo cho lái tàu điều khiển tàu ra, vào ga, thông qua ga, dừng tàu.
– Tín hiệu cánh là tín hiệu để báo cho lái tàu điều khiển tàu ra, vào ga, thông qua ga, dừng ở những nơi chưa có tín hiệu đèn màu.
– Biển báo hiệu gồm hai nhóm sau đây:
   + Biển báo để cung cấp những thông tin cần biết cho lái tàu;
   + Biển hiệu, mốc hiệu để bắt buộc lái tàu phải chấp hành.
– Pháo hiệu phòng vệ, đuốc, đèn đỏ, vật cầm trên tay quay tròn để báo hiệu dừng tàu khẩn cấp.
– Tín hiệu của tàu gồm đèn, còi, biển báo ở đuôi tàu và cờ.
          Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về tín hiệu giao thông đường sắt.
          Việc chấp hành hệ thống tín hiệu giao thông đường sắt được thực hiện theo những quy tắc sau: (Điều 72 Luật đường sắt năm 2005)
– Người trực tiếp tham gia chạy tàu phải chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt.
– Lái tàu phải chấp hành tín hiệu an toàn nhất cho người và phương tiện khi cùng một lúc nhận được nhiều tín hiệu khác nhau hoặc tín hiệu không rõ ràng; trường hợp có tín hiệu của người điều khiển trực tiếp thì phải tuân theo tín hiệu của người điều khiển đó.
– Trường hợp tàu điện bánh sắt tham gia giao thông đường bộ thì lái tàu phải tuân theo tín hiệu giao thông đường bộ.
          Câu 5: Hàng hóa, hành lý, bao gửi không có người nhận hoặc người nhận từ chối được xử lý như thế nào?
Điều 106 Luật đường sắt năm 2005 quy định việc xử lý hàng hoá, hành lý, bao gửi không có người nhận hoặc người nhận từ chối được thực hiện như sau:
– Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt báo cho người thuê vận tải biết hàng hoá, hành lý, bao gửi đã được vận tải đến nơi trả hàng mà không có người nhận hoặc người nhận từ chối nhận hàng thì doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có quyền gửi hàng hoá, hành lý, bao gửi vào nơi an toàn, thích hợp và thông báo ngay cho người thuê vận tải biết; mọi chi phí phát sinh do người thuê vận tải chịu.
– Sau thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt báo cho người thuê vận tải mà không nhận được trả lời hoặc không nhận được thanh toán chi phí phát sinh thì doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có quyền bán đấu giá hàng hoá, hành lý, bao gửi để trang trải chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật về đấu giá; nếu hàng hoá, hành lý, bao gửi thuộc loại mau hỏng hoặc chi phí ký gửi quá lớn so với giá trị hàng hoá, hành lý, bao gửi thì doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có quyền bán đấu giá trước thời hạn quy định tại khoản này, nhưng phải thông báo cho người thuê vận tải biết.
– Hàng hoá, hành lý, bao gửi thuộc loại cấm lưu thông hoặc có quy định hạn chế vận chuyển mà không có người nhận hoặc người nhận từ chối nhận thì được giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
                                                                                          Nguồn từ trang thông tin phổ biến giáo dục pháp luật của Bộ Tư pháp
               

 

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB