Tổng hợp giải đáp vướng mắc về Luật Phá sản 2014 – Phần 3

Câu hỏi 1: Theo quy định tại Điều 45 Luật Phá sản thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Tuy nhiên, sau khi được chỉ định, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản từ chối giải quyết vụ việc thì Thẩm phán xử lý như thế nào vì hiện nay chưa có quy định?

Trả lời: Khoản 1 Điều 46 Luật Phá sản quy định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có thể bị Thẩm phán quyết định thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau: “c) Trường hợp bất khả kháng mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện được nhiệm vụ”.

Như vậy, khi Quản tài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản có đơn khước từ xử lý vấn đề thì Thẩm phán xem xét, quyết định hành động biến hóa Quản tài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản khi xét thấy có địa thế căn cứ chứng tỏ thuộc trường hợp bất khả kháng mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản không triển khai được trách nhiệm .

Câu hỏi 2: Trường hợp địa phương không có Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản từ chối, địa phương không còn Quản tài viên nào khác thì Thẩm phán có được liên hệ với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản ở địa phương khác không?

Luật Phá sản chỉ pháp luật Thẩm phán có quyền chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản mà không số lượng giới hạn khoanh vùng phạm vi hoạt động giải trí của hai chủ thể này. Do đó, Thẩm phán có quyền chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản trị, thanh lý tài sản ở địa phương khác .

Câu hỏi 3: Người nộp đơn được quyền đề nghị Thẩm phán chỉ định bao nhiêu Quản tài viên? Sau khi Thẩm phán đã ban hành quyết định chỉ định Quản tài viên, Quản tài viên này lại tiếp tục đề xuất Thẩm phán chỉ định thêm Quản tài viên có được không?

Trả lời: Khoản 3 Điều 26 Luật Phá sản quy định: “3. Trường hợp có đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ghi rõ tên, địa chỉ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản”. Như vậy, Luật Phá sản không quy định cụ thể số lượng Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được chỉ định để tham gia giải quyết vụ việc phá sản. Vì vậy, căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, tính chất phức tạp của vụ việc phá sản, người nộp đơn, Quản tài viên có quyền đề xuất Thẩm phán chỉ định thêm Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Câu hỏi 4: Trong quá trình xem xét, giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản thì có trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị, người có đơn đề nghị xem xét lại quyết định rút đơn đề nghị xem xét lại đối với quyết định mở, không mở thủ tục phá sản. Khoản 7 Điều 44 Luật Phá sản không quy định thẩm quyền của Tổ Thẩm phán về đình chỉ giải quyết đơn yêu cầu, kháng nghị đối với quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; trường hợp này Tổ Thẩm phán phải ra quyết định nào?

Trả lời: Khoản 7 Điều 44 Luật Phá sản về giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản quy định như sau:

“ … 7. Tổ Thẩm phán có quyền ra một trong những quyết định hành động sau :

  1. a ) Giữ nguyên quyết định hành động mở hoặc không mở thủ tục phá sản ;
  2. b ) Hủy quyết định hành động không mở thủ tục phá sản và giao cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định hành động không mở thủ tục phá sản xem xét ra quyết định hành động mở thủ tục phá sản ;
  3. c ) Hủy quyết định hành động mở thủ tục phá sản và thông tin cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định hành động mở thủ tục phá sản và những người tham gia thủ tục phá sản … ”

Như vậy, trường hợp Viện kiểm sát quyết định hành động rút kháng nghị, người nhu yếu rút đơn nhu yếu xem xét lại so với quyết định hành động mở hoặc không mở thủ tục phá sản thì Tổ Thẩm phán địa thế căn cứ vào lao lý tại điểm a khoản 7 Điều 44 Luật Phá sản ra quyết định hành động giữ nguyên Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản .
Trường hợp giữ nguyên Quyết định mở thủ tục phá sản thì Tổ Thẩm phán phải chuyển hồ sơ về cho Tòa án đã ra quyết định hành động mở thủ tục phá sản để xử lý phá sản theo thủ tục chung .

Câu hỏi 5: Trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản, Tòa án áp dụng quy định của Luật Phá sản hay Bộ luật Tố tụng dân sự để xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu?

Trả lời: Khoản 1 Điều 3 Luật Phá sản quy định Luật Phá sản được áp dụng khi giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 207 Luật Doanh nghiệp pháp luật việc phá sản doanh nghiệp được thực thi theo lao lý của pháp lý về phá sản .

Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản, Tòa án áp dụng quy định của Luật Phá sản để xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Câu hỏi 6: Quyết định tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong quá trình giải quyết phá sản có được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm của Bộ luật Tố tụng dân sự hay không?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 Luật Phá sản thì:

” 3. Trong thời hạn 05 ngày thao tác kể từ ngày nhận được quyết định hành động công bố thanh toán giao dịch vô hiệu, doanh nghiệp, hợp tác xã mất năng lực giao dịch thanh toán, bên giao kết với doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền làm đơn đề xuất Chánh án Tòa án nhân dân xem xét lại quyết định hành động công bố thanh toán giao dịch vô hiệu .

  1. Trong thời hạn 07 ngày thao tác kể từ ngày nhận được đơn ý kiến đề nghị xem xét lại quyết định hành động công bố thanh toán giao dịch vô hiệu, Chánh án Tòa án nhân dân đã ra quyết định hành động công bố thanh toán giao dịch vô hiệu phải ra một trong những quyết định hành động sau :
  2. a ) Không gật đầu ý kiến đề nghị xem xét lại quyết định hành động công bố thanh toán giao dịch vô hiệu ;
  3. b ) Hủy bỏ quyết định hành động công bố thanh toán giao dịch vô hiệu. Trường hợp có tranh chấp thì được xử lý theo lao lý tại Chương X của Luật này ” .

Do đó, Quyết định công bố thanh toán giao dịch vô hiệu được xem xét lại theo pháp luật tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 Luật Phá sản mà không vận dụng những lao lý của Bộ luật Tố tụng dân sự để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm .

Câu hỏi 7: Khi tuyên bố giao dịch vô hiệu theo quy định của Luật Phá sản, Tòa án có phải giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu không và giải quyết như thế nào?

Trả lời: Điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Phá sản quy định: “b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu, hủy bỏ các biện pháp bảo đảm và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, khi công bố thanh toán giao dịch vô hiệu Tòa án phải xử lý hậu quả của thanh toán giao dịch vô hiệu theo lao lý của pháp lý, đơn cử Tòa án xử lý hậu quả pháp lý của thanh toán giao dịch vô hiệu theo lao lý tại Điều 131 Bộ luật Dân sự năm năm ngoái .

Câu hỏi 8: Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Phá sản thì Hội nghị chủ nợ được tổ chức hợp lệ với số chủ nợ tham gia đại diện cho 51% tổng số nợ không có bảo đảm và 100% chủ nợ có mặt thống nhất tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Vậy Hội nghị chủ nợ có thông qua được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về việc tuyên bố doanh nghiệp phá sản không?

Trả lời: Khoản 2 Điều 81 Luật Phá sản quy định: “Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành”. Vậy trường hợp này, Hội nghị chủ nợ được tổ chức hợp lệ thành công nhưng không thông qua được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ và thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Phá sản thì Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo quy định Điều 106 Luật Phá sản.

Share

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB