Q&A: 150 câu hỏi về Biến đổi khí hậu (Phần 1)

Trích dẫn : Dự án tương hỗ triển khai chương trình tiềm năng vương quốc ứng phó BĐKH trong nghành nghề dịch vụ Năng lượng và Giao thông ( ADB-TA7779 )

Q&A BĐKH

Phần 1: Những vấn đề chung về biến đổi khí hậu

1.1 Khoa học về Biến đổi khí hậu

Câu hỏi 1 : Thời tiết và khí hậu khác nhau như thế nào ?

Trả lời: Thời tiết và khí hậu đều là trạng thái của khí quyển nhưng có sự khác biệt nhất định. Thời tiết là trạng thái nhất thời (thường không quá  một tuần) của khí quyển tại một địa điểm nhất định  (phạm vi hẹp) được xác định bằng tổ hợp hoặc riêng lẽ các yếu tố như  nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa,…  v.v. Thời tiết có thể thay đổi trong khoảng thời gian ngắn như trong 1 ngày, 1 giờ hoặc ngắn hơn.

1

Còn khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó trong một thời hạn dài ( thường từ nhiều tháng đến hàng triệu năm, trước đây thời hạn dùng để nhìn nhận là 30 năm – WMO ). Khí hậu ở một nơi cũng được đặc trưng bởi trạng thái trung bình nhiều năm của những yếu tố khí tượng như nhiệt độ, nhiệt độ, lượng mưa, v.v … Vì vậy, khác với thời tiết, khí hậu ở mỗi nơi nhất định đều có tính không thay đổi tương đối .
Câu hỏi 2 : Hệ thống khí hậu là gì ?

Trả lời: Hệ thống khí hậu trái đất bao gồm 5 thành phần chính: khí quyển, thủy quyển, băng quyển, thạch quyển và sinh quyển, và sự tương tác giữa chúng. Hệ thống khí hậu tiến triển theo thời gian dưới tác động của chính các quá trình động lực nội tại và bởi các ngoại lực như sự phun trào núi lửa, sự thay đổi của mặt trời và bởi các tác động do con người gây ra như việc thay đổi các thành phần của khí quyển (phát thải KNK), thay đổi sử dụng đất. Hệ thống khí hậu trái đất bao gồm 5 thành phần chính: khí quyển, thủy quyển, băng quyển, thạch quyển và sinh quyển, và sự tương tác giữa chúng. Hệ thống khí hậu tiến triển theo thời gian dưới tác động của chính các quá trình động lực nội tại và bởi các ngoại lực như sự phun trào núi lửa, sự thay đổi của mặt trời và bởi các tác động do con người gây ra như việc thay đổi các thành phần của khí quyển (phát thải KNK), thay đổi sử dụng đất.  Câu hỏi: Mô hình khí hậu là gì ?

Câu hỏi 3 : Mô hình khí hậu là gì ?

Trả lời: Sự mô tả bằng số của hệ thống khí hậu và diễn giải tất cả hoặc một phần các thuộc tính lý, hóa và sinh của các thành phần của nó cùng quá trình tương tác và phản hồi của các thành phần này.

Hệ thống khí hậu hoàn toàn có thể được miêu tả bằng những quy mô có độ phức tạp và đặc thù khác nhau ( ví dụ khác nhau về số chiều khoảng trống, về mô hình và độ cụ thể của những quy trình lý, hóa hoặc sinh học v.v. ). Các quy mô kép hoàn lưu chung khí quyển-đại dương ( AOGCM ) hoàn toàn có thể miêu tả một cách tương đối chi tiết cụ thể mạng lưới hệ thống khí hậu, 1 số ít quy mô phức tạp hơn xem xét cả những quy trình hóa học và sinh học .
Các quy mô khí hậu được vận dụng như một công cụ để điều tra và nghiên cứu và mô phỏng khí hậu, nhưng đồng thời cũng Giao hàng cho những mục tiêu tác nghiệp, như dự báo khí hậu theo tháng, mùa và nhiều năm .
Câu hỏi 4 : Biến đổi khí hậu là gì ?

Trả lời: BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình theo một xu hướng nhất định và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài, ba thập kỷ hoặc dài hơn.

Câu hỏi 5 : Biến đổi khí hậu bất thần ( abrupt climate change ) là gì ?

Trả lời: Tính phi tuyến của hệ thống khí hậu có thể dẫn đến biến đổi khí hậu đột ngột, thường được gọi là biến đổi khí hậu nhanh, sự kiện đột ngột hay là bất ngờ. Từ đột ngột ám chỉ quy mô thời gian xảy ra nhanh hơn so với quy mô thời gian điển hình do lực cưỡng bức gây ra. Tuy nhiên, không phải tất cả các dạng biến đổi khí hậu đột ngột đều do tác động cưỡng bức từ bên ngoài. Một số thay đổi có thể xảy ra hoàn toàn bất ngờ, do tác động của những thay đổi hoặc lực cưỡng bức mạnh và nhanh.

Câu hỏi 6 : Vì sao khí hậu lại biến đổi ?

Trả lời: Biến đổi khí hậu có thể do hai nguyên nhân: nguyên nhân tự nhiên và nguyên nhân do con người (nhân tác).  Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.

Câu hỏi 7 : Sự ấm lên toàn thế giới là gì ?

Trả lời: Sự ấm lên toàn cầu chỉ xu hướng tăng nhiệt độ trung bình trên trái đât trong thời gian gần đây. Kết quả đo đạc và nghiên cứu hiện nay cho thấy nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,74oC (± 0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên biển và thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua (IPCC, 2007).

2

Câu hỏi 8 : Có đúng là biến đổi khí hậu lúc bấy giờ là do những hoạt động giải trí của con người gây ra ?

Trả lời: Cho đến nay các nhà khoa học đều khẳng định rằng hoạt động của con người đã và đang làm BĐKH toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu của sự BĐKH hiện nay là sự tăng nồng độ các Khí nhà kính (KNK) trong khí quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan trọng là khí điôxit cacbon (CO2) được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch (như dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên…), phá rừng và chuyển đổi sử dụng đất.

3 4

Câu hỏi 9 : Khí nhà kính là gì ?

Trả lời: Các khí nhà kính là các thành phần khí của khí quyển, gồm cả các khí trong tự nhiên và các khí sinh ra do hoạt động của con người, hấp thụ và phát xạ bức xạ ở các bước sóng cụ thể trong khoảng phổ của bức xạ hồng ngoại nhiệt phát ra từ bề mặt Trái đất, khí quyển và bởi mây. Các đặc tính này gây ra hiệu ứng nhà kính. Hơi nước (H2O), điôxit cacbon (CO2), ôxit nitơ (N2O),khí mê tan (CH4), và ôzôn (O3) là các khí nhà kính chính trong khí quyển Trái đất. Hơn nữa, có một số khí nhà kính hoàn toàn là do con người thải vào bầu khí quyển, chẳng hạn như halocarbons và các chất khác có các thành phần chứa clo  và brôm, được xem xét trong Nghị định thư Montreal. Bên cạnh các khí CO2, N2O, CH4, Nghị định thư Kyoto xem xét cả các khí nhà kính SF6, HFCs và PFCs

Một số KNK, thời hạn sống sót và tiềm năng gây nóng toàn thế giới

Tên gọi Ký hiệu Thời gian tồn tại GWP
Carbonic (carbon dioxide) CO2 1
Mêtan (methane) CH4 12 năm 21
Oxyt nitơ (nitrous oxide) N2O 114 năm 310
Hợp chất hydrofluorcarbon HFCs 150 – 11700
Hợp chất Perfluorcarbons PFCs 6500 – 9200
Sulphur hexafluoride SF6 23900

Câu hỏi 10 : Hiệu ứng nhà kính là gì ?

Trả lời: Hiệu ứng nhà kính chỉ hiệu ứng giữ nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp thụ bức xạ từ mặt đất phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển tầng thấp và bề mặt Trái đất ấm lên tựa như vai trò của một nhà kính và được gọi là hiệu ứng nhà kính)

Các dòng bực xạ và hiệu ứng nhà kính

5

Câu hỏi 11 : Tiềm năng gây nóng lên toàn thế giới ( GWP ) của KNK là gì ?

Trả lời:GWP là tỷ số giữa bức xạ cưỡng bức của một kilogram KNK phát ra so với

một kilogram CO2 trong cùng một khoảng chừng thời hạn .
Câu hỏi 12 : Biểu đồ Keele là gì ?

Trả lời: Biểu đồ về nồng độ CO2 trong khí quyển được Charles Keele theo dõi liên tục từ năm 1955 tới nay tại Mauna Loa Volcano, Hawai.

Câu hỏi 13 : Vì sao nồng độ khí nhà kính lại tăng lên ?

Trả lời: Các nhà khoa học đã có sự nhất trí cao và cho rằng trong những thập kỷ gần đây, những hoạt động phát triển kinh tế – xã hội với nhịp điệu ngày một cao trong nhiều lĩnh vực như năng lượng, công nghiệp, giao thông, nông – lâm nghiệp và sinh hoạt đã làm tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính (N2O, CH4, H2S và nhất là CO2) trong khí quyển, làm trái đất ấm lên, làm biến đổi hệ thống khí hậu và ảnh hưởng tới môi trường toàn cầu. (Al Gore, 2006).

42-Q&A Booklet - VN - Final 28.09.2014-034

Câu hỏi 14 : Ở khoanh vùng phạm vi toàn thế giới, những nghành hoat động nào gây phát thải KNK ?

Trả lời: Căn cứ theo nguồn gốc phát sinh, mức độ phát thải tuyệt đối và xu hướng phát thải cũng như mức độ ảnh hưởng đến tổng tiềm năng phát thải KNK của các quốc gia, các nguồn phát thải được chia thành 4 nhóm chính: Năng lượng, Quy trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm (IPPU), Nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất (AFOLU), và Chất thải.

42-Q&A Booklet - VN - Final 28.09.2014-035

Câu hỏi 15 : Phát thải do con người ( anthropogenic emissions ) là gì ?

Trả lời: Phát thải các khí nhà kính, liên quan đến các hoạt động của con người, bao gồm việc đốt nhiên liệu hóa thạch, chặt phá rừng, thay đổi sử dụng đất, chăn nuôi, phân bón …mà hậu quả là tăng phát thải.

Câu hỏi 16 : KNK tự nhiên hình thành từ đâu ?

Trả lời: Phát thải KNK tự nhiên là phát thải không do những hoạt động của con người như tác động của sự thay đổi quỹ đạo của trái đất, hoạt động của mặt trời, hoạt động của núi lửa v.v…

Câu hỏi 17 : Nồng độ khí nhà kính nguy khốn ( dangerous GHG concentration ) là gì ?

Trả lời: Mục tiêu cuối cùng của Công ước khí hậu là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người vào hệ thống khí hậu. Cho đến nay, vẫn chưa xác định thế nào là nguy hiểm, và cũng chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm để đưa ra định nghĩa đó. Cho tới nay, IPCC đã kết luận rằng, định nghĩa “nguy hiểm” là một vấn đề chính trị. Báo cáo đánh giá thứ ba của IPCC đánh giá các tác động tiềm tàng của các kịch bản về nồng độ khí nhà kính nằm trong khoảng 450 đến 750 ppm CO2. Đối với mỗi kịch bản ổn định CO2, bao gồm các phương cách khác nhau nhằm ổn định, IPCC sẽ đánh giá các chi phí và lợi ích của biến đổi khí hậu về mặt nước biển dâng, những khó khăn về nước, đa dạng sinh học, các tác động kinh tế – xã hội, khả năng thích ứng, thay đổi công nghệ, các chính sách và biện pháp v.v… Bất kỳ quyết định chính trị nào về những gì tạo nên nồng độ khí nhà kính nguy hiểm sẽ có ảnh hưởng lớn đến các chính sách kiểm soát phát thải đối với tất cả các nước, vì nó cuối cùng sẽ tạo thành một mức phát thải nhất định trên toàn cầu.

Câu hỏi 18 : Điôxít cácbon CO2 là gì ?

Trả lời: Một loại khí sinh ra một cách tự nhiên bởi quang hợp tạo vật chất hữu cơ,  là một sản phẩm phụ của việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, đốt sinh khối và thay đổi sử dụng đất và các quy trình công nghiệp khác. Đây là khí nhà kính cơ bản do con người gây ra có ảnh hưởng đến sự cân bằng bức xạ của trái đất. Nó là khí tham chiếu để so sánh cho các loại khí nhà kính khác với tiềm năng nóng lên toàn cầu 1.

Câu hỏi 19 : Mật độ cácbon là gì ?

Trả lời: Lượng cacbon trong một đơn vị diện tích của một hệ sinh thái nhất định hay một loại thực vật, dựa trên các điều kiện khí hậu, địa hình, lớp phủ thực vật, loại và lượng, thổ nhưỡng, và độ trưởng thành của các lô thực vật.

 

Câu hỏi 20 : Cường độ cácbon ( carbon intensity ) là gì ?

Trả lời: Sự phát thải cacbon điôxit trên một đơn vị năng lượng hay sản lượng kinh tế (GDP).

Câu hỏi 21 : Chi tiêu cácbon ( carbon budget ) là gì ?

Trả lời:Cán cân trao đổi (nhập vào và mất đi) của cácbon giữa các bể chứa cácbon hoặc giữa một vòng cụ thể (thí dụ khí quyển – sinh quyển) của chu trình cácbon. Việc xem xét ngân sách cácbon của một bể chứa có thể cho biết bể chứa hoạt động như một nguồn (phát thải) hay hấp thụ điôxit cácbon.

Câu hỏi 22 : Chu trình cácbon là gì ?

Trả lời: Chu trình cacbon là một chu trình sinh địa hóa học, trong đó cacbon được trao đổi giữa sinh quyển, thổ nhưỡng quyển, địa quyển và khí quyển của Trái Đất. Nó là một trong các chu trình quan trọng nhất của Trái Đất và cho phép cacbon được tái chế và tái sử dụng trong khắp sinh quyển và bởi tất cả các sinh vật của nó

Câu hỏi 23 : Bể hấp thụ cácbon là gì ?

Trả lời:

Bất kỳ quy trình, hoạt động giải trí hoặc chính sách vô hiệu cácbon từ bầu khí quyển. Bể hấp thụ cácbon lớn nhất quốc tế là đại dương và rừng, hấp thụ một lượng lớn khí carbon từ bầu khí quyển của Trái đất .
Câu hỏi 24 : Bể chứa cácbon là gì ?

Trả lời: Bể chứa cacbon (hay cacbon dioxit) là nơi chứa cácbon như các đại dương, đất và rừng (bể chứa tự nhiên) hoặc dưới mặt đất trong các mỏ dầu, khí, các vỉa than và mỏ muối đã bị khai thác cạn kiệt (bể chứa nhân tạo). Cây xanh lưu giữ các sản phẩm quang hợp trong các bộ phận của nó (thân, rễ, lá, hoa quả) và vì thế cũng được gọi là bể chứa cacbon. Khi rừng bị mất hay suy thoái, một phần hay toàn bộ các bộ phận này của cây sẽ bị phân hủy thành CO2 hoặc CH4 và phát thải vào khí quyển.

42-Q&A Booklet - VN - Final 28.09.2014-037

Câu hỏi 25 : Sol khí ( aerosols ) là gì ?

Trả lời: Tập hợp những phần tử lỏng hoặc rắn có kích thước khoảng 0,01 – 10 µm tồn tại lơ lửng trong không khí ít nhất vài giờ. Sol khí có thể có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo. Son khí có thể ảnh hưởng đến khí hậu theo các cách khác nhau: Ảnh hưởng trực tiếp thông qua tán xạ và hập thụ bức xạ, ảnh hưởng gián tiếp thông qua mây như làm tăng số lượng hạt nhân ngưng kết, làm thay đổi tính chất quang học và tuổi thọ của mây

Câu hỏi 26 : Bổ sung công nghệ tiên tiến ( technological addtionality ) là gì ?

Trả lời: Là sự bổ sung các công nghệ tốt nhất cho các nước chủ nhà nhận và thực hiện dự án CDM.

Câu hỏi 27 : Kịch bản khí hậu là gì ?

Trả lời: Một biểu diễn phù hợp và đơn giản hóa của khí hậu tương lai, dựa trên cơ sở một tập  hợp nhất quán của các quan hệ khí hậu đã được xây dựng, sử dụng trong việc nghiên cứu hệ quả tiềm tàng của sự thay đổi khí hậu do con người gây ra, thường dùng như đầu vào cho các mô hình tác động. Các dự tính khí hậu thường được dùng như là nguyên liệu thô để xây dựng các kịch bản khí hậu, nhưng các kịch bản khí hậu thường yêu cầu các thông tin bổ sung ví dụ như các quan trắc khí hậu hiện tại.

Câu hỏi 28 : Kịch bản phát thải KNK là gì ?

Trả lời: Phát thải khí nhà kính là sản phẩm trực tiếp của phát triển kinh tế, xã hội và bức tranh phát thải khí nhà kính toàn cầu là chiếu xạ của bức tranh kinh tế, xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Vì thế, để nhìn nhận các đặc trưng chủ yếu trong các kịch bản phát thải khí nhà kính trên thế giới, các nhà khoa học của IPCC đã xây dựng một báo cáo đặc biệt (SRES) về các kịch bản phát thải khí nhà kính tương lai. Ở đây, các yếu tố kinh tế, xã hội liên quan đến phát thải khí nhà kính được mô tả bao gồm:

– Phát triển dân số .
– Phát triển kỹ thuật trong sản xuất và sử dụng nguồn năng lượng .
– Giải pháp thiên nhiên và môi trường và xã hội .
SRES đưa ra sáu ngữ cảnh về phát thải khí nhà kính tương lai toàn thế giới : A1FI, A1T, A1B, A2, B1, B2 và chúng được gộp lại thành bốn họ : A1, A2, B1, B2. Các ngữ cảnh này khác nhau về vận tốc tăng dân số, vận tốc tăng trưởng kinh tế tài chính, phương pháp sử dụng nguồn năng lượng cùng với những đặc trưng riêng như năng lực kiến thiết xây dựng và tương tác văn hóa truyền thống xã hội của những vùng trên quốc tế
Câu hỏi 29 : Kịch bản về nồng độ khí CO2 trong khí quyển là gì ?

Trả lời: Tương ứng với các kịch bản về phát thải khí nhà kính tương lai toàn cầu là các kịch bản mô tả triển vọng tương lai về nồng độ khí CO2 trong khí quyển, gọi tắt là kịch bản về nồng độ khí nhà kính (xem Bảng).

Nồng độ khí CO2 trong khí quyển theo những ngữ cảnh ( ppm * )

Kịch bản 2050 2100
A1B 510 730
A1T 500 580
A1FI 610 970
A2 590 850
B1 470 550
B2 480 620
IS92A 510 740

* ppm : phần triệu
* ppm : phần triệu

1.2. Tác động và tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu

Câu hỏi 30 : Sự khác nhau giữa dự báo và dự tính khí hậu

Trả lời: Dự báo khí hậu (climate prediction) là ước lượng về tiến triển thực tế của khí hậu trong tương lai, ví dụ ở quy mô theo mùa, quy mô hàng năm, hay quy mô dài hạn hơn. Do sự tiến triển của hệ thống khí hậu trong tương lai có thể rất nhạy với các điều kiện ban đầu, những dự báo khí hậu thường là dự báo xác suất.

Dự tính khí hậu ( climate projection – ) là việc dự trù phản ứng của mạng lưới hệ thống khí hậu so với những ngữ cảnh phát thải hay ngữ cảnh nồng độ của khí nhà kính và những xon khí, hoặc những ngữ cảnh tác động ảnh hưởng bức xạ, thường dựa trên những mô phỏng từ những quy mô khí hậu. Dự tính khí hậu được phân biệt với dự báo khí hậu để nhấn mạnh vấn đề rằng những dự tính khí hậu nhờ vào vào những ngữ cảnh phát thải, ngữ cảnh nồng độ hay ngữ cảnh ảnh hưởng tác động bức xạ được sử dụng, chúng dựa trên những giả thiết tương quan, ví dụ : sự tăng trưởng kinh tế tài chính xã hội và công nghệ tiên tiến trong tương lai hoàn toàn có thể hoặc chưa chắc đã xảy ra, và do đó dẫn đến tính bất định của những hiệu quả giám sát .
Câu hỏi 31 : Vì sao nước biển dâng lên ?

Trả lời: Nước biển dâng do 2 nguyên nhân chính: i) băng tan ở các cực và các đỉnh núi cao; ii) nước biển dãn nở do nhiệt độ trung bình tăng.

42-Q&A Booklet - VN - Final 28.09.2014-040

Câu hỏi 32 : Theo Báo cáo đáng giá lần thứ 5 của IPCC, nhiệt độ và mực nước biển dâng vào cuối thế kỷ sẽ xẩy ra như thế nào ?

Trả lời: Theo IPCC (2013), ứng với các kịch bản nồng độ CO2 như dự tính, nhiệt độ bề mặt trái đất có thể vượt quá 1,5°C vào cuối thế kỷ 21, so với trung bình giai đoạn 1850-1900. Mực nước biển trung bình toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trong thế kỷ 21. Mức nước biển dâng rất nhiều khả năng vượt quá những gì quan sát trong 1971-2010, do đại dương bị ấm lên và sự giảm lượng các sông băng và tảng băng.

Câu hỏi 33 : Cực đoan khí hậu ( sự kiện khí hậu / thời tiết cực đoan ) là gì ?

Trả lời: Là sự xuất hiện giá trị cao hơn (hoặc thấp hơn) giá trị ngưỡng của một yếu tố thời tiết hoặc khí hậu, gần các giới hạn trên (hay dưới) của dãy các giá trị quan trắc được của yếu tố đó..

Hiện tượng thời tiết cực đoan là những hiện tượng kỳ lạ hiếm có tại một nơi, một thời gian đơn cử của năm. Có nhiều cách định nghĩa hiện tượng kỳ lạ hiếm có, nhưng một hiện tượng kỳ lạ thời tiết cực đoan thường sẽ là hiếm có hay có ít hơn 10 % hay 90 % của hàm tỷ lệ Tỷ Lệ quan trắc được. Theo định nghĩa, những đặc trưng được gọi là thời tiết cực đoan hoàn toàn có thể đổi khác từ nơi này đến nơi khác. Các hiện tượng kỳ lạ cực đoan riêng không liên quan gì đến nhau không hề quy nguyên do một cách đơn thuần và trực tiếp là vì BĐKH do con người gây ra, do luôn có một năng lực hữu hạn những sự kiện trong câu hỏi hoàn toàn có thể xảy ra rất tự nhiên. Khi một kiểu thời tiết cực đoan lê dài một thời hạn, ví dụ điển hình như một mùa, nó hoàn toàn có thể được phân loại như một hiện tượng kỳ lạ khí hậu cực đoan, đặc biệt quan trọng là nếu nó tạo ra một mức cực đoan cho giá trị trung bình hay giá trị tổng của chính nó ( ví dụ : hạn hán, mưa lớn trên một mùa ) .

33

Câu hỏi 34 : Thiên tai là gì ?

Trả lời: Thiên tai là các thay đổi nghiêm trọng trong chức năng bình thường của một cộng đồng hay một xã hội do các hiểm họa tự nhiên tương tác với các điều kiện dễ bị tổn thương của xã hội, dẫn đến các ảnh hưởng bất lợi rộng khắp đối với con người, vật chất, kinh tế hay môi trường, đòi hỏi phải ứng phó khẩn cấp để đáp ứng các nhu cầu cấp bách của con người và có thể phải cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài để phục hồi.

Câu hỏi 35 : Rủi ro thiên tai là gì ?

Trả lời: Khả năng xảy ra các thay đổi nghiêm trọng trong các chức năng bình thường của một cộng đồng hay một xã hội ở một giai đoạn thời gian cụ thể, do các hiểm họa tự nhiên tương tác với các điều kiện dễ bị tổn thương của xã hội, dẫn đến các ảnh hưởng bất lợi rộng khắp đối với con người, vật chất, kinh tế hay môi trường, đòi hỏi phải ứng phó khẩn cấp để đáp ứng các nhu cầu cấp bách của con người và có thể phải cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài để phục hồi

Câu hỏi 36 : Quản lý thiên tai là gì ?

Trả lời: Quản lý thiên tai được hiểu là quá trình xã hội trong xây dựng, thực hiện và đánh giá chiến lược, chính sách và biện pháp thúc đẩy và nâng cao phòng tránh thiên tai, ứng phó và phục hồi hoạt động ở các cấp tổ chức và xã hội khác nhau.

Câu hỏi 37 : Phòng tránh thiên tai là gì ?

Trả lời: Các biện pháp phòng tránh thiên tai, bao gồm cảnh báo sớm và xây dựng các kế hoạch dự phòng hoặc  khẩn cấp, có thể được coi là một hợp phần và là cầu nối giữa giảm nhẹ rủi ro thiên tai và quản lý thiên tai

Câu hỏi 38 : Quản lý rủi ro đáng tiếc thiên tai là gì

Trả lời: Quản lý rủi ro thiên tai là các quá trình xây dựng, thực hiện và đánh giá chiến lược, chính sách và các biện pháp để nâng cao sự hiểu biết về rủi ro thiên tai, thúc đẩy giảm nhẹ rủi ro thiên tai và chuyển giao, thực hiện cải tiến liên tục trong phòng chống, ứng phó và phục hồi sau thiên tai, với mục đích rõ ràng để tăng cường an ninh cho con người, hạnh phúc, chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững. Quản lý rủi ro thiên tai có thể được chia thành hai thành phần có liên quan nhưng riêng lẻ: giảm nhẹ rủi ro thiên tai và quản lý thiên tai.

Câu hỏi 39 : Giảm nhẹ rủi ro đáng tiếc thiên tai là gì ?

Trả lời: Giảm nhẹ rủi ro thiên tai vừa là một mục tiêu hoặc mục đích chính sách vừa là các biện pháp chiến lược và công cụ được sử dụng để dự đoán rủi ro thiên tai trong tương lai, giảm hiểm họa, giảm mức độ phơi bày trước hiểm họa, hoặc tình trạng dễ bị tổn thương, và nâng cao khả năng chống chịu.

Câu hỏi 40 : Phòng ngừa rủi ro đáng tiếc thiên tai ( Phòng ngừa thiên tai ) là gì ?

Trả lời: Phòng ngừa rủi ro thiên tai và phòng ngừa thiên tai là sự loại bỏ hoặc tránh các nguyên nhân và điều kiện dẫn đến thiên tai, do đó ngăn ngừa được rủi ro thiên tai hoặc thiệt hại vật chất do thiên tai.

Câu hỏi 41 : Hiểm họa là gì

Trả lời: Hiểm họa chỉ khả năng xuất hiện trong tương lai của các hiện tượng tự nhiên hoặc do con người gây ra mà có thể có tác động bất lợi đến các đối tượng dễ bị tổn thương và các đối tượng hứng chịu thảm họa.

Câu hỏi 42 : Thảm họa là gì ?

Trả lời: Khi hiểm hoạ xảy ra làm gián đoạn nghiêm trọng các hoạt động của cộng đồng dân cư hoặc xã hội, gây ra những tổn thất và mất mát về tính mạng, tài sản, kinh tế và môi trường mà cộng đồng và xã hội đó không có đủ khả năng chống đỡ.

Câu hỏi 43 : Mức độ hứng chịu tai hại là gì ?

Trả lời: Chỉ sự hiện diện (theo vị trí) của con người, sinh kế, các dịch vụ môi trường và các nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng, hoặc các tài sản kinh tế, xã hội hoặc văn hóa ở những nơi có thể chịu những ảnh hưởng bất lợi bởi các hiện tượng tự nhiên và vì thế có thể là đối tượng của những tổn hại, mất mát, hư hỏng tiềm tàng trong tương lai

Câu hỏi 44 : Khả năng bị tổn thương ( do ảnh hưởng tác động của biến đổi khí hậu ) là gì ?

Trả lời:Mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do biến đổi khí hậu, hoặc không có khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của BĐKH.

Câu hỏi 45: Tính dễ bị tổn thương là gì ?

Các Phần Chính Bài Viết

Trả lời: Khuynh hướng của các yếu tố nhạy cảm với hiểm họa như con người, cuộc sống của họ, và tài sản bị ảnh hưởng bất lợi khi bị tác động bởi các hiểm họa (BĐKH).

Câu hỏi 46 : Tính kháng ( resistence ) ( với BĐKH ) là gì ?

Trả lời: Khả năng tránh bị những ảnh hưởng bất lợi đáng kể (của BĐKH)

Câu hỏi 47: Tính/độ nhạy (sensitivity) (với BĐKH) là gì ?

Trả lời:Là mức độ của một vật, một hệ thống bị ảnh hưởng do tác động trực tiếp hay gián tiếp của biến đổi hoặc dao động khí hậu gây ra.

Câu hỏi 48: Tính chống chịu (resilience) là gì ?

Trả lời: Khả năng của một hệ thống và các hợp phần của nó có thể phán đoán, hấp thụ, điều chỉnh và vượt qua những ảnh hưởng của một hiện tượng nguy hiểm (tác động của BĐKH) một cách kịp thời và hiệu quả kể cả khả năng giữ gìn, hồi phục và tăng cường các cấu trúc và chức năng cơ bản quan trọng của hệ thống đó.

Câu hỏi 49: Biến đổi khí hậu có đem lại lợi ích gì không?

Trả lời: BĐKH, ở những mức độ nhất định và những khu vực nhất định cũng có những tác động tích cực:

– Là một thời cơ để thôi thúc những nước thay đổi công nghệ tiên tiến, tăng trưởng những công nghệ sạch, công nghệ tiên tiến thân thiện với thiên nhiên và môi trường và những hoạt động giải trí nghiên cứu và điều tra và tiến hành ( R&D ) nói chung có tương quan ;
– Phát triển trồng rừng để hấp thu CO2, giảm phát thải khí nhà kính, v.v …
– Ở 1 số ít nước ôn đới, khi nhiệt độ tăng lên sẽ thuận tiện hơn để tăng trưởng nông nghiệp ; Năng lượng để sưới ấm cũng được tiết kiệm ngân sách và chi phí hơn …
– Tạo những điều kiện kèm theo thuận tiện hơn để khai thác vùng Cực …

1.3. Ứng phó với biến đổi khí hậu

Câu hỏi 50 : Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH ( UNFCCC ) là gì ?

Trả lời: UNFCCC là Công ước Khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH (the United Nations Framework Convention on Climate Change) là một trong 5 văn bản đã được các quốc gia trong đó có Việt Nam ký kết tại Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất của LHQ tại Rio de Janeiro (1992).

Câu hỏi 51: Mục tiêu chính của UNFCCC là gì ?

Trả lời: Mục tiêu của UNFCCC nhằm đạt được sự ổn định khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu. Mức đó phải đạt được trong khung thời gian đủ để cho phép các hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với BĐKH và không gây hại cho sản xuất lương thực; tạo khả năng phát triển kinh tế một cách bền vững. Để đạt được mục tiêu này, Công ước đưa ra những biện pháp dựa trên nguyên tắc về tính công bằng; trách nhiệm chung nhưng có phân biệt; khả năng tương thích cùng các điều kiện kinh tế và xã hội của các nước phát triển và đang phát triển; nhu cầu về các biện pháp phòng ngừa; sự phát triển và một hệ thống kinh tế mở. Công ước có hiệu lực ngày 19/3/1994. Cho đến nay đã có 189 nước trên toàn thế giới tham gia phê chuẩn Công ước quốc tế này.

Câu hỏi 52: Ban liên chính phủ về BĐKH  (IPCC) là gì ?

Trả lời : Ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu ( Intergovernmental Panel on Climate Change – IPCC ) là một cơ quan khoa học chịu nghĩa vụ và trách nhiệm nhìn nhận rủi ro đáng tiếc về đổi khác khí hậu do hoạt động giải trí con người gây ra. Ủy ban này đã được xây dựng năm 1988 bởi Tổ chức Khí tượng Thế giới ( WMO ) và Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc ( UNEP ) .
Ban thư ký của IPCC có trụ sở ở Geneva, Thụy Sỹ và nhân sự do WMO và UNEP tuyển dụng. IPCC đã tập hợp được một đội ngũ hàng 1000 những nhà khoa học trên khoanh vùng phạm vi toàn thế giới trên cơ sở góp phần tự nguyện .

Câu hỏi 53:  Chức năng chính của IPCC là gì ?

Trả lời: Chức năng của IPCC là đánh giá các thông tin khoa học, kỹ thuật, kinh tế-xã hội liên quan đến tác động của BĐKH đối với cuộc sống con người. IPCC không tiến hành các nghiên cứu mới hay giám sát các dữ liệu liên quan đến khí hậu mà đưa ra đánh giá dựa trên các ấn phẩm và các bài viết mang tính khoa học và kỹ thuật. Từ khi thành lập, IPCC đã có một loạt các đánh giá toàn diện, các báo cáo đặc biệt và tài liệu kỹ thuật, cung cấp thông tin khoa học về BĐKH cho cộng đồng quốc tế trong đó có các nhà hoạch định chính sách và công chúng. Các báo cáo của IPCC được trích dẫn rộng rãi trong hầu như các cuộc tranh luận liên quan tới biến đổi khí hậu.

Câu hỏi 54:  IPCC đã công bố bao nhiêu báo cáo ?

Trả lời: IPCC đã hoàn thành các đánh giá toàn diện về BĐKH trong Báo cáo đánh giá lần thứ nhất năm 1990,  Báo cáo đánh giá lần thứ hai năm 1995, lần thứ ba năm 2001, lần thứ tư năm 2007 và lần thứ 5 năm 2013-2014.

Báo cáo lần thứ tư năm 2007 của IPCC đã chia đôi Giải Nobel Hòa bình năm 2007 với cựu Phó Tổng thống Hoa Kỳ Al Gore .

 42-Q&A Booklet - VN - Final 28.09.2014-04242-Q&A Booklet - VN - Final 28.09.2014-043

Giải Nobel Hòa bình năm 2007 ( A ) và Báo cáo lần thứ V của IPCC ( B )

Câu hỏi 55: Nghị đinh thư  Kyoto (Kyoto Protocol) là gì ?

Trả lời: Nghị định thư Kyoto là văn bản được các nước thông qua tại Hội nghị các Bên nước lần thứ 3 của UNFCCC tại Kyoto, Nhật Bản, tháng 12 năm 1997 nhằm tăng cường cơ sở pháp lý về trách nhiệm thực hiện UNFCCC. Mục tiêu chính của Nghị định thư là hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện phát triển bền vững và các nước phát triển thực hiện cam kết giảm phát thải khí nhà kính định lượng nhằm góp phần đạt được mục tiêu chung của UNFCCC.

Nghị định thư Kyoto có hiệu lực hiện hành từ ngày 16 tháng 2 năm 2005 và hết hạn vào năm 2012. Hiện nay, Nghị định thư Kyoto được ý kiến đề nghị lê dài đến năm 2017 ( tại COP 17 ) và đến năm 2020 ( tại COP 18 ) .

Câu hỏi 56: Nội dung chính của Nghi định thư Kyoto là gì ?

Trả lời:

Nội dung chính của Nghị định thư Kyoto là pháp luật những chỉ tiêu giảm phát thải của những nước công nghiệp và xây dựng ba chính sách linh động để những bên tham gia Nghị định thư hoàn toàn có thể cùng nhau phối hợp thực thi tiềm năng chung, đó là :
– Cơ chế cùng thực thi ( JI ) ;
– Cơ chế tăng trưởng sạch ( CDM ) ;
– Buôn bán phát thải quốc tế ( IET ) .
Trong đó CDM là chính sách có tương quan trực tiếp đến những nước đang tăng trưởng và là chính sách được xếp vào loại ưu tiên .

Câu hỏi 57: Sự khác nhau giữa Phụ lục I và Phụ lục II của UNFCCC là gì ?

Trả lời:

Phụ lục I : Danh mục những nước công nghiệp ( và những nước trong quy trình quy đổi sang nền kinh tế thị trường ) có nghĩa vụ và trách nhiệm giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính theo Nghị định thư Kyoto. Lượng khí thải của họ tích hợp, trung bình trong quy trình tiến độ 2008 – 2012, 5,2 % dưới mức năm 1990 ..
Phụ lục II : Các vương quốc có nghĩa vụ và trách nhiệm đặc biệt quan trọng theo Nghị định thư Kyoto để cung ứng những nguồn lực kinh tế tài chính và chuyển giao công nghệ tiên tiến cho những nước đang tăng trưởng. Nhóm này là một phần của những nước Phụ lục I, trừ những người đó, vào năm 1992, trong quy trình quy đổi từ kế hoạch tập trung chuyên sâu sang nền kinh tế thị trường tự do .
Phát thải CO2 trên quốc tế ( 350.org )

Câu hỏi 58: Hội nghị các bên nước tham gia UNFCCC (COP) và Nghi định thư Kyoto (CMP) là gì ?

Trả lời:

Sau khi UNFCCC được ký kết, hàng năm Liên Hiệp Quốc tổ chức triển khai Hội nghị những bên nước tham gia Công ước ( COP ) và Hội nghị những nước tham gia KP ( CMP ). Cho đến nay đã có 19 COP và 9 CMP được tổ chức triển khai. Việt Nam đã tham gia toàn bộ những COP và CMP .

COP 1 Berlin 1995COP 2 Geneva 1996

COP 3 Kyoto 1997*

COP 4 Buenos Aires 1998
COP 5 Bonn 1999
COP 6 The Hague 2000
COP 6 bis Bonn 2001
COP 7 Marrakesh 2001
COP 8 Delhi 2002
COP 9 Milan 2003

COP 10 Buenos Aires 2004COP 11/CMP1 Montreal 2005
COP 12 / CMP2 Nairobi 2006
COP 13 / CMP3 Bali 2007 *
COP 14 / CMP4 Poznan 2008
COP 15 / CMP 5 Copenhagen, 2009
COP 16 / CMP 6 Cancun, 2010
COP 17 / CMP 7 Durban, 2011

COP 18/CMP8 Doha, 2012

COP 19 / CMP 9 Warsava, 2013

Câu hỏi 59 : COP 17 có những quyết định hành động quan trọng gì ?

Trả lời:

Hai quyết định hành động quan trong tại COP 17 :
1 – Nhất trí mở màn thương lượng về một thỏa thuận hợp tác mới, theo đó toàn bộ những nước triển khai cam kết trấn áp khí thải theo cùng một khuôn khổ pháp lý. Thỏa thuận sẽ có hiệu lực thực thi hiện hành muộn nhất là vào năm 2020 .
2 – Gia hạn Nghị định thư thêm 5 năm, tức là đến năm 2017 .
( và tai COP 18 ở Doha, quyết định hành động gia hạn KP tới năm 2020 )

42-Q&A Booklet - VN - Final 28.09.2014-04642-Q&A Booklet - VN - Final 28.09.2014-047

Câu hỏi 60: COP 19 có những quyết định quan trọng gì ?

Trả lời:

COP 19 có những quyết định hành động quan trọng sau :
– Tất cả những nước, chứ không riêng những nước giàu, sẽ có “ những góp phần riêng ” nhằm mục đích góp thêm phần cắt giảm khí thải CO2 .
– Các nước phải đưa ra kế hoạch cắt giảm khí thải của mình vào quý 1 năm năm ngoái để sẵn sàng chuẩn bị cho việc ký kết thỏa thuận hợp tác vào cuối năm đó tại Hội nghị ở Paris, Pháp .
– Nhất trí thiết lập một chính sách giúp những nước dễ bị tổn hại vì những hiện tượng kỳ lạ thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu gây ra .
– Một giải pháp đơn cử mà Hội nghị lần này đạt được là một thỏa thuận hợp tác về những quy tắc bảo vệ và duy trì những khu rừng nhiệt đới gió mùa – lá phổi của tự nhiên .
Câu hỏi 61 : Cơ chế tăng trưởng sạch ( the Clean Development Mechanism – CDM ) là gì ?

Trả lời:

CDM, chính sách tăng trưởng sạch, được pháp luật trong Điều 12 của Nghị định thư Kyoto, được cho phép chính phủ nước nhà hoặc tổ chức triển khai, cá thể ở những nước tăng trưởng thuộc Phu lục I thực thi dự án Bất Động Sản giảm phát thải khí nhà kính ở những nước đang tăng trưởng ( không thuộc Phu lục I ) để nhận được “ chứng từ giảm phát thải ”, viết tắt là CERs, góp phần cho chỉ tiêu cam kết giảm phát thải của vương quốc đó. Như vậy CDM có tiềm năng :
– Giảm nhẹ tác động ảnh hưởng xấu đi của biến đổi khí hậu trải qua giảm phát thải KNK ;
– Giúp những nước tăng trưởng triển khai cam kết về hạn chế và giảm phát thải định lượng những KNK theo Điều 3 của KP .

Câu hỏi 62: Điều kiện để các nước tham gia CDM là gì?

Trả lời:

CDM là một chính sách đối tác chiến lược góp vốn đầu tư giữa những nước tăng trưởng và những nước đang tăng trưởng :

  1. Bên nước đang phát triển không thuộc phụ lục I có thể tham gia và hưởng lợi từ các dự án CDM khi có đủ các điều kiện là:
  • Đã phê chuẩn KP và có hiệu lực với Bên đó;
  • Tự nguyện tham gia CDM;
  • Thành lập một Cơ quan thẩm quyền trong nước về CDM (DNA).
  1. Bên nước phát triển thuộc Phụ lục I có thể sử dụng lượng phát thải giảm được nhờ thực hiện các dự án CDM để thực hiện nghĩa vụ giảm KNK của mình nếu có đủ các điều kiện sau đây:
  • Đã phê chuẩn KP và có hiệu lực với Bên đó;
  • Phê chuẩn những sửa đổi của KP (nếu có);

Đã trình báo cáo giải trình kiểm kê phát thải và phân phối những thông tin “ bổ trợ “ khác thiết yếu để xác định lượng phát thải tương thích .

Câu hỏi 63: Dự án CDM là gì?

Trả lời :

Dự án được thiết kế xây dựng và tiến hành giữa những đối tác chiến lược của hai quốc gia thuộc và không thuộc Phụ lục I theo chính sách CDM .

42-Q&A Booklet - VN - Final 28.09.2014-048

Câu hỏi 64: Chu trinh dự án CDM gồm những giai đoạn nào ?

Trả lời: Chu trình dự án CDM gồm các giai đoạn cơ bản được tóm tắt trong sơ đồ dưới dây:

42-Q&A Booklet - VN - Final 28.09.2014-049

Câu hỏi 65: Đối tượng nào có thể tham gia các dự án CDM?

Trả lời:Để có thể hưởng lợi từ những dự án CDM, các nước phát triển và đang phát triển phải thỏa mãn 3 điều kiện: Tự nguyện tham gia, thành lập cơ quan quốc gia về CDM (Ở Việt Nam, cơ quan này là Vụ hợp tác quốc tế thuộc Bộ Tài nguyên môi trường.) và phê chuẩn nghị định thư Kyoto. Ngoài ra, các nước phát triển còn phải đặt ra chỉ tiêu giảm phát thải, có hệ thống tính toán GHG, tiến hành kiểm kê hàng năm…Đối tượng tham gia có thể là chính phủ, cơ quan trực thuộc chính phủ, chính quyền địa phương, tổ chức tư nhân, tổ chức phi chính phủ nếu thỏa mãn các điều kiện nêu trên

Câu hỏi 66: Điều kiện để xây dựng các dự án CDM  ở Việt Nam là gì?

Trả lời: Việc xây dựng các dự án CDM của Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện tại Quyết định số 130/2007/QĐ-TTG ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:

– Được kiến thiết xây dựng theo pháp luật của pháp lý hiện hành về góp vốn đầu tư tương thích với kế hoạch, kế hoạch pháp triển của bộ, ngành, địa phương và góp thêm phần bảo vệ tăng trưởng vững chắc của Nước Ta ;
– Nhà góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng và triển khai dự án Bất Động Sản trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ pháp lý Nước Ta và những điều ước quốc tế mà Nước Ta tham gia ;
– Bảo đảm tính khả thi với công nghệ tiên tiến tiên tiến và phát triển và nguồn kinh tế tài chính tương thích ; không sử dụng nguồn vốn ODA hoặc vốn góp vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thu được CERs chuyển cho nhà đầu tư dự án Bất Động Sản CDM từ quốc tế ;
– Giảm phát thải KNK với lượng giảm là có thực, mang tính bổ trợ, được đo lường và thống kê và kiểm tra, giám sát theo kế hoạch với đơn cử ;
– Có báo cáo giải trình nhìn nhận tác động ảnh hưởng môi trường tự nhiên ;
– Thực hiện ĐK với Ban chấp hành quốc tế về CDM và được Ban chấp hành quốc tế về CDM chấp thuận đồng ý ;
– Quá trình thực thi dự án Bất Động Sản không làm phát sinh bất kể nghĩa vụ và trách nhiệm mới nào cho nhà nước Nước Ta so với nội dung đã được lao lý trong Nghị dịnh thư Kyoto ;
– Xây dựng theo đúng trình tự, thủ tục lao lý so với dự án Bất Động Sản CDM, được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Thư xác nhận hoặc Thư phê duyệt .

Câu hỏi 67: Thị trường cácbon và mua bán phát thải là gì?

Trả lời: Thị trường cácbon hay mua bán phát thải quốc tế (IET) là một phương thức dựa trên cơ sở thị trường để đạt tới các mục tiêu môi trường, cho phép những ai giảm phát thải KNK dưới mức cần thiết được sử dụng hoặc mua bán phần giảm quá mức để bù cho phát thải ở nguồn khác hoặc bên ngoài nước mình. Nói chung, việc mua bán có thể diễn ra ở các mức trong nước, quốc tế và giữa các công ty. Điều 17 Nghị định thư Kyoto cho phép các nước Phụ lục B trao đổi nghĩa vụ phát thải. Các cuộc hiệp thương sẽ xác định mức độ, theo đó các công ty và những người khác có thể được phép tham gia. Việc mua bán phát thải quốc tế là một trong các cơ chế Kyoto, được đưa ra để cho các nước Phụ lục B có sự linh hoạt trong việc giảm phát thải, nhằm đạt được các cam kết đã nhất trí.

Câu hỏi 68: Giới hạn phát thải (emission cap) là gì?

Trả lời:Srả lời:ạn phát thải (emission cap) là gì?ốc tế (IET) là một phương thức dựa trên cơ sở thị trường để đạt tới các mục tiêu môi trường, cho phép những ai giảm phát thải KNK dưới mức cần thiết được sử dụng hoặc mua bán phần githả lkhí nhà kính ct thải (emission cap) là gì?ốc tế (IET) là mộ.

Câu hỏi 69: Thuế cácbon là gì ?

Trả lời : Thuế đánh vào phát thải cacbon. Nó tương tự như thuế năng lượng thu ở mức năng lượng BTU (đơn vị nhiệt lượng Anh) của một loại nhiên liệu, chỉ khác là mức thuế dựa trên lượng cacbon của nhiên liệu.

Câu hỏi 70: Thích ứng (adaptation) (với biến đổi khí hậu) là gì ?

Trả lời:  Sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc kinh tế – xã hội đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại

Sự kiểm soát và điều chỉnh trong mạng lưới hệ thống tự nhiên hoặc con người để ứng phó với những tác nhân khí hậu hiện tại và tương lại, như làm giảm những những thiệt hại hoặc tận dụng những thời cơ có lợi .

Câu hỏi 71: Giảm nhẹ (mitigation) biến đổi khí hậu là gì ?

Trả lời:

  • Việc giảm tốc độ của biến đổi khí hậu thông qua việc quản lý các tác nhân của nó (phát thải khí nhà kính từ quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, từ nông nghiệp, từ thay đổi sử dụng đất, từ sản xuất xi măng, v.v…).
  • Giảm phát thải KNK là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải KNK.

Câu hỏi 72: Ứng phó (response) với biến đổi khí hậu là gì ?

Trả lời: Các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.

Câu hỏi 73: Đối phó với biến đổi khí hậu (coping with climate change) là gì ?

Trả lời: Việc sử dụng các kỹ năng, nguồn lực, và cơ hội sẵn có để giải quyết, quản lý và khắc phục những điều kiện bất lợi, với mục tiêu là hoàn thành được nhiệm vụ cơ bản trong mục tiêu ngắn hạn và trung hạn. Đối phó được sử dụng để chỉ những hành động xảy ra sau một sự kiện nào đó, trong khi thích ứng thường được kết hợp với hành động trước khi một sự kiện nào đó xảy ra. Điều này cho thấy khả năng đối phó là khả năng phản ứng và giảm nhẹ tác động  tiêu cực của mối hiểm họa đã trải qua

Câu hỏi 74: Đánh giá thích ứng (adaptation assessment) (với BĐKH) là gì ?

Trả lời: Việc tiến hành xác định và đánh giá các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu theo các tiêu chí như tính khả dụng, lợi ích, chi phí, hiệu quả, hiệu suất, và tính khả khi.

Câu hỏi 75: Năng lực (ứng phó với BĐKH) là gì ?

Trả lời: Là tổng hợp các nguồn lực, điểm mạnh, đặc tính sẵn có trong cộng đồng, tổ chức, xã hội có thể được sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu chung.

Năng lực hoàn toàn có thể được phân loại gồm :

  • Khả năng về vật chất
  • Khả năng về tổ chức/ xã hội
  • Khả năng về con người (trình độ, thái độ/ động cơ…)

Nâng cao năng lượng thường được xác lập như thể tiềm năng của những chủ trương và những dự án Bất Động Sản, dựa trên quan điểm cho rằng tăng cường năng lượng sau cuối sẽ dẫn đến giảm rủi ro tiềm ẩn rủi ro đáng tiếc. Năng lực đóng vai trò quan trọng trong việc giảm những tác động ảnh hưởng của biến đổi khí hậu

Câu hỏi 76: Năng lực thích ứng (adaptive capacity) là gì ?

Trả lời: Sự kết hợp của tất cả các điểm mạnh, thuộc tính, và nguồn lực sẵn có cho một cá nhân, cộng đồng, xã hội, hoặc tổ chức có thể được sử dụng để chuẩn bị và thực hiện các hành động để giảm tác động xấu, giảm thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có lợi. Năng lực thích ứng đề cập đến khả năng dự đoán và thay đổi cơ cấu, chức năng, hoặc tổ chức để tồn tại tốt hơn trước các hiểm họa1.4 Kinh tế BĐKH

Câu hỏi 77: Các tổn hại kinh tế do biến đổi khí hậu là bao nhiêu?

Trả lời:  Hiện nay, có nhiều dự tính khác nhau về các tổn hại do biến đổi khí hậu gây ra, tuy nhiên, tạp chí Stern Review Kinh tế học về Biến đối Khí hậu đã phát hiện ra rằng nếu không có hành động chống biến đổi khí hậu nào được thực thi, thì từ nay trở đi, mỗi năm nền kinh tế toàn cầu bị tổn hại và mất đi khoảng 5% GDP. Số tổn hại này được phân bổ không đều nhau giữa các nước và các khu vực. Ở một số nước, trong đó có Việt Nam, mức tổn hại này sẽ cao hơn nhiều.

Câu hỏi 78: Chúng ta tính toán các tổn hại do tác động của biến đổi khí hậu như thế nào?

Trả lời: Các tổn hại (chi phí) do tác động của biến đổi khí hậu có thể được tính toán bằng cách xem xét các chi phí khắc phục sự cố biến đổi khí hậu tương tự đã xảy ra trong quá khứ. Các thông tin, số liệu về chi phí trong quá khứ này được sử dụng làm cơ sở để tính toán các chi phí trong tương lai.

Câu hỏi 79: Hàm thiệt hại là gì?

Trả lời: Hàm thiệt hại thể hiện quan hệ giữa mức độ thiệt hại do sự cố môi trường (ví du: một trận lụt) có thể xảy ra trong tương lai với mức độ khốc liệt của sự cố đó (ví dụ: độ dài về thời gian và mức độ dữ dội của trận lụt này)

Câu hỏi 80: Hiện có công cụ nào thường được sử dụng nhằm hỗ trợ cho việc lựa chọn các phương án thích ứng với biến đổi khí hậu?

Trả lời: Hiện có ba cách tiếp cận chính giúp cho việc lựa chọn các phương án đầu tư, đó là: (i) Phân tích chi phí – lợi ích (CBA). Phương pháp này được sử dụng nhằm xác định (ở mức chính xác nhất có thể) tương quan giữa tổng chi phí của một dự án thích ứng với tổng lợi ích mà dự án đó có thể đem lại – thường được xem xét dưới dạng một sự thiệt hại đã được phòng tránh; (ii) Phân tích hiệu quả chi phí (CEA) – giúp so sánh giữa các mức phí tổn tính trên một đơn vị thiệt hại có thể có của các phương án thích ứng khác nhau; và (iii) phương pháp phân tích đa tiêu chí (MCA) – là phương pháp cho phép xếp hạng các phương án thích ứng thông qua một loạt các tiêu chí không tương thích với nhau, bằng cách gán các giá trị riêng cho chúng, ví dụ: tác động giảm nghèo, tác động đối với bình đẳng giới, cũng như các tiêu chí về phí tổn khác.

Câu hỏi 81: Các biện pháp thích ứng tối cần thiết là gì

Trả lời: Các biện pháp thích ứng tối cần thiết là các can thiệp đòi hỏi phải được thực hiện trong điều kiện khí hậu hiện tại  (tức là trong điều kiện chưa có biến đổi khí hậu)  nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn có thể chấp nhận được về chống chịu với biên đổi khí hậu.

Câu hỏi 82: Các phương án thích ứng “không hối tiếc” và “ít hối tiếc” là gì?

Trả lời: Các phương án “không hối tiếc” là các phương án thích ứng có thể được áp dụng ngay cả trong trường hợp biến đổi khí hậu chưa xảy ra (ví du: trồng rừng tại các lưu vực sông ở vùng cao). Phương án “ít hối tiếc” là các phương án thích nghi ít đòi hỏi nguồn đầu tư bổ sung và/hoặc các phương án có thể đáp ứng các mục tiêu khác, ngoài mục tiêu thích ứng với biến đổi khi hâu.

Câu hỏi 83: Để hỗ trợ cho đầu tư  vào các dự án/hoạt động thích ứng với biến đổi khi hậu, hiện đang có các nguồn vốn nào?

Trả lời : Ở Nước Ta, vốn cho những dự án Bất Động Sản / hoạt động giải trí thích ứng với biến đổi khí hậu hoàn toàn có thể được kêu gọi từ :

  • Ngân sách nhà nước, với nguồn thu chủ yếu từ thuế, phí, lệ phí và đóng gớp của các DNNN
  • Đầu tư của các DNNN, sử dụng vốn của doanh nghiệp, phần lợi nhuận DN được giữ lại hoặc tiền vay từ ngân hàng
  • Vốn ODA, bao gồm cả vốn viện trợ không hoàn lại và vốn vay
  • Trái phiếu, kỳ phiếu, cả trong nước và quốc tế
  • Các nguồn đóng góp tự nguyện, kể cả đóng góp bằng hiện vật của cộng đồng hoặc cá nhân

Câu hỏi 84:Làm thế nào để khắc phục được tính bất định của các tác động do biến đổi khí hậu trong quá trình ra quyết định về đầu tư cho các công trình thích ứng?

Trả lời : Các thông tin chi tiết cụ thể về biến đổi khí hậu thường có độ bất định cao, vì vậy, sự chú trọng trước hết cần được dành cho những giải pháp thích ứng tối thiết yếu, sau đó đến những giải pháp góp vốn đầu tư “ không hụt hẫng ” hoặc “ ít hụt hẫng ”. Nếu được như vậy, sự rủi ro đáng tiếc về những dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư bất hài hòa và hợp lý sẽ là tối thiểu, thậm chí còn được loại trừ trọn vẹn. Đối với những gói góp vốn đầu tư khác, việc sắp xếp thứ tự ưu tiên về thời hạn và nghiên cứu và phân tích ảnh hưởng tác động một cách thấu đáo ( gồm có cả việc sàng lọc những giải pháp góp vốn đầu tư bằng những giải pháp CBA, CEA và MCA ) cũng hoàn toàn có thể giúp giảm thiểu rủi ro đáng tiếc một cách đáng kể .

Advertisement

Share this:

Thích bài này:

Thích

Đang tải …

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB