lấy quẻ dịch tìm hiểu cuộc đời theo thái ất
Gửi bài
gửi bởi anh033 » 17:30, 22/07/10
I- Quẻ dịch theo thái ất.
Phần bí quyết nhân mệnh trong Thái ất thần kinh có cách lấy quẻ dịch đoán mệnh rất giản dị và chính xác. Cá nhân tôi so với cách của giáo sư Lê Trung Hưng theo bài bạn phuocduyen viết là đơn giản và hữu ích hơn. Xin giới thiệu các bạn tham khảo.
Để lấy quẻ mệnh cần biết chính xác năm tháng ngày giờ sinh đổi ra bát tự, lệnh tháng theo tháng âm lịch chứ không phải dương lịch. Tra bảng đổi sau
Can chi | Số nạp âm | Số can |
|
Tổng |
giáp tí | 13 | 11 | 7 | 31 |
ất sửu | 13 | 11 | 15 | 39 |
bính dần | 9 | 9 | 11 | 29 |
đinh mão | 9 | 9 | 11 | 29 |
mậu thìn | 11 | 15 | 15 | 41 |
kỷ tỵ | 11 | 15 | 9 | 35 |
canh ngọ | 15 | 13 | 9 | 37 |
tân mùi | 15 | 13 | 15 | 43 |
nhâm thân | 13 | 7 | 13 | 33 |
quý dậu | 13 | 7 | 13 | 33 |
giáp tuất | 9 | 11 | 15 | 35 |
ất hợi | 9 | 11 | 7 | 27 |
bính tí | 7 | 9 | 7 | 23 |
đinh sửu | 7 | 9 | 15 | 31 |
mậu dần | 15 | 15 | 11 | 41 |
kỷ mão | 15 | 15 | 11 | 41 |
canh thìn | 13 | 13 | 15 | 41 |
tân tỵ | 13 | 13 | 9 | 35 |
nhâm ngọ | 11 | 7 | 9 | 27 |
quý mùi | 11 | 7 | 15 | 33 |
giáp thân | 7 | 11 | 13 | 31 |
ất dậu | 7 | 11 | 13 | 31 |
bính tuất | 15 | 9 | 15 | 39 |
đinh hợi | 15 | 9 | 7 | 31 |
mậu tí | 9 | 15 | 7 | 31 |
kỷ sửu | 9 | 15 | 15 | 39 |
canh dần | 11 | 13 | 11 | 35 |
tân mão | 11 | 13 | 11 | 35 |
nhâm thìn | 7 | 7 | 15 | 29 |
quý tỵ | 7 | 7 | 9 | 23 |
giáp ngọ |
13 |
11 | 9 | 33 |
ất mùi | 13 | 11 | 15 | 39 |
bính thân | 9 | 9 | 13 | 31 |
đinh dậu | 9 | 9 | 13 | 31 |
mậu tuất | 11 | 15 | 15 | 41 |
kỷ hợi | 11 | 15 | 7 | 33 |
canh tí | 15 | 13 | 7 | 35 |
tân sửu | 15 | 13 | 15 | 43 |
nhâm dần | 13 | 7 | 11 | 31 |
quý mão | 13 | 7 | 11 | 31 |
giáp thìn | 9 | 11 | 15 | 35 |
ất tỵ | 9 | 11 | 9 | 29 |
bính ngọ | 7 | 9 | 9 | 25 |
đinh mùi | 7 | 9 | 15 | 31 |
mậu thân | 15 | 15 | 13 | 43 |
kỷ dậu | 15 | 15 | 13 | 43 |
canh tuất | 13 | 13 | 15 | 41 |
tân hợi | 13 | 13 | 7 | 33 |
nhâm tí | 11 | 7 | 7 | 25 |
quý sửu | 11 | 7 | 15 | 33 |
giáp dần | 7 | 11 | 11 | 29 |
ất mão | 7 | 11 | 11 | 29 |
bính thìn | 15 | 9 | 15 | 39 |
đinh tỵ | 15 | 9 | 9 | 33 |
mậu ngọ | 9 | 15 | 9 | 33 |
kỷ mùi | 9 | 15 | 15 | 39 |
canh thân | 11 | 13 | 13 | 37 |
tân dậu | 11 | 13 | 13 | 37 |
nhâm tuất | 7 | 7 | 15 | 29 |
quý hợi | 7 | 7 | 7 | 21 |
Nói đơn giản đây là cách tính tổng số năm tháng ngày giờ để tìm ra quẻ mệnh thái ất. Ví dụ một người nam tên A sinh ngày 4/7/1980 lúc 2 giờ sáng, bát tự là :
Canh Thân Nhâm Ngọ Mậu Dần Quý Sửu
Vậy năm Canh Thân gồm chữ Canh được số 13, chữ Thân số 13, nạp âm Canh Thân số 11, tổng là 37 như bảng đã cộng sẵn. Tương tự Nhâm Ngọ được tổng 27, mậu Dần là 41, quý sửu là 33. Cộng chung được 37+27+41+33=138
Cộng thêm vào tổng số này 55 là số trời đất được 138 + 55 = 193 là toàn số.
Lấy toàn số chia cho 64 được số dư chính là quẻ mệnh thái ất.
193/64 dư 1 là quẻ Càn. Số dư chính là số quẻ theo thứ tự 64 quẻ.
Quẻ mệnh này có nhiều ứng dụng, ở đây chỉ nêu một ứng dụng hữu ích nhất là tìm quẻ lưu niên, tức quẻ dịch ứng với năm đối tượng đang sống hoặc năm nào tùy ý.
Lấy số tuổi âm lịch cộng với số quẻ thì ra quẻ lưu niên. Ví dụ anh A muốn biết năm nay mình quẻ gì thì chỉ cần lấy tuổi năm 2010 là 31(tuổi âm) cộng với 1 được 32 là quẻ Hằng. Những điều xảy ra trong năm 2010 này với anh A sẽ in đậm dấu ấn quẻ Hằng. Như vậy năm tiếp theo là quẻ Độn, Đại Tráng …còn các năm trước cứ theo tuổi tính ra.
Để biết hào nào là hào “động”( thái ất gọi là hào vào việc) ta làm như sau:
Lấy tổng số ngày cộng giờ trừ đi 5 là số hạn chịu khí. Trong ví dụ anh A ở trên thì ngày cộng giờ là 74, trừ đi 5 còn 69, 69 là số hạn chịu khí. Tìm can ngày hóa khí theo bảng 60 ngày dưới đây bằng cách lấy ngày ra đời là ngày Mậu dần chuyển ngược hàng can chi từ Mậu dần đủ 69 số thì được ngày Canh Ngọ, Canh chính là can hóa khí. Khi chuyển ngược chú ý ngày sinh( ở ví dụ này là mậu dần) tính ngay là 1, đinh sửu là 2, bính tí là 3 cứ thế đến canh ngọ là 69. Khi quen sẽ thấy mậu dần là 1 cũng là 61 sẽ dễ đếm hơn.
Giáp | Ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quý |
Tí 1 |
Sửu 2 |
Dần 3 |
Mão 4 |
Thìn 5 |
Tỵ 6 |
Ngọ 7 |
Mùi 8 |
Thân 9 |
Dậu 10 |
Tuất 11 |
Hợi 12 |
Tí 13 |
Sửu 14 |
Dần 15 |
Mão 16 |
Thìn 17 |
Tỵ 18 |
Ngọ 19 |
Mùi 20 |
Thân 21 |
Dậu 22 |
Tuất 23 |
Hợi 24 |
Tí 25 |
Sửu 26 |
Dần 27 |
Mão 28 |
Thìn 29 |
Tỵ 30 |
Ngọ 31 |
Mùi 32 |
Thân 33 |
Dậu 34 |
Tuất 35 |
Hợi 36 |
Tí 37 |
Sửu 38 |
Dần 39 |
Mão 40 |
Thìn 41 |
Tỵ 42 |
Ngọ 43 |
Mùi 44 |
Thân 45 |
Dậu 46 |
Tuất 47 |
Hợi 48 |
Tí 49 |
Sửu 50 |
Dần 51 |
Mão 52 |
Thìn 53 |
Tỵ 54 |
Ngọ 55 |
Mùi 56 |
Thân 57 |
Dậu 58 |
Tuất 59 |
Hợi 60 |
Bảng can hóa khí :
giáp kỷ | 5 | ngọ |
ất canh | 4 | tỵ |
bính tân |
1 |
thân |
đinh nhâm | 3 | hợi |
mậu quý | 2 | dần |
Lấy can hóa khí tra theo bảng trên được số để tính vận, trai thuận gái nghịch, như ví dụ trên Canh là can hóa khí, theo bảng ất canh bắt đầu tính 4 ở tỵ, có nghĩa từ 0 đến 4 tuổi ở tỵ, từ 5 đến 14 ở ngọ, 15 đến 24 ở mùi, 25 đến 34 ở thân. Anh A đang 31 tuổi, có nghĩa lấy thân làm hạn. Nếu là nữ thì 25 đến 34 cung hạn là dần.
Khi đã tính được chi tới hạn, dùng chi ấy để tìm hào động cho quẻ lưu niên, nếu là chi dương( tí dần thìn ngọ thân tuất) thì chỉ dùng hào dương đếm từ dưới lên từ tí đến đúng chi hạn thì dừng, ví dụ trên quẻ lưu niên là hằng có 3 hào dương, bắt đầu đếm tí hào dương dưới cùng lên hào dương thứ 3 lại quay lại đến khi tới thân thì là hào bốn dương, vậy năm nay anh A vận hạn là quẻ Hằng động hào 4 thành quẻ Thăng. Nếu chi hạn là âm( sửu mão tỵ mùi dậu hợi) thì chỉ dùng hào âm, đếm từ trên xuống bắt đầu từ Tí. Giả sử ai đó lưu niên quẻ Hằng chi hạn là Mão thì đếm các hào âm từ trên xuống đến Mão chính là hào âm trên cùng là hào động( hào vào việc, dùng để đoán)
Sau khi tính được quẻ, hào động hào biến thì tiến hành đoán như đoán việc gieo quẻ, chỉ có điều đây là quẻ cả năm, năm nay mọi sự diễn biến theo quẻ này. Như anh A nạp giáp quẻ hằng – thăng
LÔI PHONG HẰNG
ĐỊA PHONG THĂNG
Thê Tài Tuất Thổ (Ứng)
Quan Quỷ Dậu Kim
Quan Quỷ Thân Kim
Phụ Mẫu Hợi Thủy
Tử Tôn Ngọ Hỏa
động
Thê Tài Sửu Thổ (Thế)
Quan Quỷ Dậu Kim (Thế)
Quan Quỷ Dậu Kim
Phụ Mẫu Hợi Thủy
Phụ Mẫu Hợi Thủy
Thê Tài Sửu Thổ
Thê Tài Sửu Thổ (Ứng)
Theo nạp giáp hào tử tôn động khắc thế quan quỉ, năm nay anh A tất có việc ốm đau phải cần thầy thuốc, tử động sinh tài nên anh A cũng sẽ có tiền tài khá… Khi đoán chú ý cả thoán từ quẻ và hào động cùng hào ứng của hào động đó xem viết gì, như quẻ Hằng thoán từ hanh, vô cữu, lợi trinh, lợi hữu du vãng có ý anh A năm nay nên giữ các mối quan hệ cũ, lâu dài, không thể nóng vội. Hào động là điền vô cầm, đi săn không được cầm thú tức anh A có làm việc gì đó vô ích, không kết quả… Quẻ biến dùng để đoán 6 tháng sau, sáu tháng cuối năm nay anh A được quẻ Thăng ở hào 4…
II – Đoán việc trong tháng.
Khi đã biết quẻ năm thì quẻ tháng dần(âm lịch) sẽ là quẻ gốc năm cộng thêm 3, tháng mão thêm 4, cứ thế đến hết, như anh A năm nay quẻ năm 32 thì tháng dần được quẻ 35 Tấn, mão quẻ 36 Minh Di, tháng 12 sửu là 46 thăng.
Hào động của quẻ tháng tính theo chi tháng, tháng dương (
tí dần thìn ngọ thân tuất
) chỉ đếm hào dương từ dưới lên, tháng âm đếm hào âm từ trên xuống đến chi tháng. Ví dụ tháng mão quẻ minh di thì đếm hào âm trên cùng xuống từ tí đến mão là hào 2 vậy động hào 2 thành quẻ Thái, tháng thìn quẻ gia nhân đếm hào dương dưới cùng lên đến thìn thì hào động chính là hào 1 dương đó thành quẻ Tiệm.
Khi đoán thì lại xem thoán từ, nghĩa quẻ, nạp giáp lục hào, nửa tháng đầu là quẻ gốc, nửa tháng sau cũng xem quẻ biến như với năm.
III- Đoán việc ngày :
Lấy số quẻ tháng cộng với số ngày của vòng 60 giáp tí, trừ số vòng quẻ 64, số dư là quẻ ngày. Số ngày của vòng giáp tí theo bảng đã đánh số 1- 60 ở trên. Ví dụ tháng dần là quẻ 35 Tấn, ngày ất sửu là ngày trong tháng này thì so bảng ất sửu số 2 ngày ấy là quẻ 35+2=37 gia nhân( nếu cộng nhỏ hơn hoặc bằng 64 thì chính là số quẻ đó)
Tìm hào động cũng như tháng, ngày dương đếm từ dưới lên, âm từ trên xuống.
Kinh nghiệm cho thấy lấy quẻ lưu niên theo thái ất rất ứng nghiệm, sự việc đúng hơn hẳn dùng bát tự hà lạc hay các cách khác. Sự ứng nghiệm chính xác thậm chí từng ngày. Người nào muốn hiểu kinh dịch chỉ cần dùng cách này độ vài tháng,ngày nào cũng quan sát sự ứng nghiệm của ngày ấy là thậm chí có thể thuộc lòng cả kinh dịch. Khi đó sẽ thấy sự kỳ diệu của tạo hóa, của quyển sách thần này. Mọi người nên dùng quyển” Kinh dịch đạo của người quân tử” của cụ Nguyễn Hiến Lê để xem lời thoán, hào từ, sẽ thấy cụ là người duy nhất dịch Kinh dịch đúng đắn nhất. Từ đó bạn sẽ thấy hầu hết những người dịch Kinh dịch ở Việt Nam đều không hiểu, chỉ suy diễn lung tung. Quan sát sự ứng nghiệm sẽ thấy nhiều điều kỳ lạ oái oăm mà kinh dịch vẫn mô tả được, rất lý thú.
Tất nhiên bạn phải biết chính xác tứ trụ của mình, hoặc của ai đó mới tính quẻ được. Và phải biết qua nghĩa của các quẻ.
Tôi đã viết một bảng excel lấy quẻ tự động, các bạn tải về dùng.
Phần tuyệt kỹ nhân mệnh trong Thái ất thần kinh có cách lấy quẻ dịch đoán mệnh rất giản dị và đơn giản và đúng mực. Cá nhân tôi so với cách của giáo sư Lê Trung Hưng theo bài bạn phuocduyen viết là đơn thuần và hữu dụng hơn. Xin ra mắt những bạn tìm hiểu thêm. Để lấy quẻ mệnh cần biết đúng mực năm tháng ngày giờ sinh đổi ra bát tự, lệnh tháng theo tháng âm lịch chứ không phải dương lịch. Tra bảng đổi sauNói đơn thuần đây là cách tính tổng số năm tháng ngày giờ để tìm ra quẻ mệnh thái ất. Ví dụ một người nam tên A sinh ngày 4/7/1980 lúc 2 giờ sáng, bát tự là : Canh Thân Nhâm Ngọ Mậu Dần Quý SửuVậy năm Canh Thân gồm chữ Canh được số 13, chữ Thân số 13, nạp âm Canh Thân số 11, tổng là 37 như bảng đã cộng sẵn. Tương tự Nhâm Ngọ được tổng 27, mậu Dần là 41, quý sửu là 33. Cộng chung được 37 + 27 + 41 + 33 = 138C ộng thêm vào tổng số này 55 là số trời đất được 138 + 55 = 193 là toàn số. Lấy toàn số chia cho 64 được số dư chính là quẻ mệnh thái ất. 193 / 64 dư 1 là quẻ Càn. Số dư chính là số quẻ theo thứ tự 64 quẻ. Quẻ mệnh này có nhiều ứng dụng, ở đây chỉ nêu một ứng dụng có ích nhất là tìm quẻ lưu niên, tức quẻ dịch ứng với năm đối tượng người dùng đang sống hoặc năm nào tùy ý. Lấy số tuổi âm lịch cộng với số quẻ thì ra quẻ lưu niên. Ví dụ anh A muốn biết năm nay mình quẻ gì thì chỉ cần lấy tuổi năm 2010 là 31 ( tuổi âm ) cộng với 1 được 32 là quẻ Hằng. Những điều xảy ra trong năm 2010 này với anh A sẽ in đậm dấu ấn quẻ Hằng. Như vậy năm tiếp theo là quẻ Độn, Đại Tráng … còn những năm trước cứ theo tuổi tính ra. Để biết hào nào là hào “ động ” ( thái ất gọi là hào vào việc ) ta làm như sau : Lấy tổng số ngày cộng giờ trừ đi 5 là số hạn chịu khí. Trong ví dụ anh A ở trên thì ngày cộng giờ là 74, trừ đi 5 còn 69, 69 là số hạn chịu khí. Tìm can ngày hóa khí theo bảng 60 ngày dưới đây bằng cách lấy ngày sinh ra là ngày Mậu dần chuyển ngược hàng can chi từ Mậu dần đủ 69 số thì được ngày Canh Ngọ, Canh chính là can hóa khí. Khi chuyển ngược quan tâm ngày sinh ( ở ví dụ này là mậu dần ) tính ngay là 1, đinh sửu là 2, bính tí là 3 cứ thế đến canh ngọ là 69. Khi quen sẽ thấy mậu dần là 1 cũng là 61 sẽ dễ đếm hơn. Bảng can hóa khí : Lấy can hóa khí tra theo bảng trên được số để tính vận, trai thuận gái nghịch, như ví dụ trên Canh là can hóa khí, theo bảng ất canh khởi đầu tính 4 ở tỵ, có nghĩa từ 0 đến 4 tuổi ở tỵ, từ 5 đến 14 ở ngọ, 15 đến 24 ở mùi, 25 đến 34 ở thân. Anh A đang 31 tuổi, có nghĩa lấy thân làm hạn. Nếu là nữ thì 25 đến 34 cung hạn là dần. Khi đã tính được chi tới hạn, dùng chi ấy để tìm hào động cho quẻ lưu niên, nếu là chi dương ( tí dần thìn ngọ thân tuất ) thì chỉ dùng hào dương đếm từ dưới lên từ tí đến đúng chi hạn thì dừng, ví dụ trên quẻ lưu niên là hằng có 3 hào dương, khởi đầu đếm tí hào dương dưới cùng lên hào dương thứ 3 lại quay lại đến khi tới thân thì là hào bốn dương, vậy năm nay anh A vận hạn là quẻ Hằng động hào 4 thành quẻ Thăng. Nếu chi hạn là âm ( sửu mão tỵ mùi dậu hợi ) thì chỉ dùng hào âm, đếm từ trên xuống mở màn từ Tí. Giả sử ai đó lưu niên quẻ Hằng chi hạn là Mão thì đếm những hào âm từ trên xuống đến Mão chính là hào âm trên cùng là hào động ( hào vào việc, dùng để đoán ) Sau khi tính được quẻ, hào động hào biến thì thực thi đoán như đoán việc gieo quẻ, chỉ có điều đây là quẻ cả năm, năm nay mọi sự diễn biến theo quẻ này. Như anh A nạp giáp quẻ hằng – thăngLÔI PHONG HẰNGĐỊA PHONG THĂNGThê Tài Tuất Thổ ( Ứng ) Quan Quỷ Dậu KimQuan Quỷ Thân KimPhụ Mẫu Hợi ThủyTử Tôn Ngọ HỏađộngThê Tài Sửu Thổ ( Thế ) Quan Quỷ Dậu Kim ( Thế ) Quan Quỷ Dậu KimPhụ Mẫu Hợi ThủyPhụ Mẫu Hợi ThủyThê Tài Sửu ThổThê Tài Sửu Thổ ( Ứng ) Theo nạp giáp hào tử tôn động khắc thế quan quỉ, năm nay anh A tất có việc ốm đau phải cần thầy thuốc, tử động sinh tài nên anh A cũng sẽ có tiền tài khá … Khi đoán chú ý quan tâm cả thoán từ quẻ và hào động cùng hào ứng của hào động đó xem viết gì, như quẻ Hằng thoán từ khô cứng, vô cữu, lợi trinh, lợi hữu du vãng có ý anh A năm nay nên giữ những mối quan hệ cũ, lâu bền hơn, không hề nóng vội. Hào động là điền vô cầm, đi săn không được cầm thú tức anh A có thao tác gì đó vô ích, không hiệu quả … Quẻ biến dùng để đoán 6 tháng sau, sáu tháng cuối năm nay anh A được quẻ Thăng ở hào 4 … Khi đã biết quẻ năm thì quẻ tháng dần ( âm lịch ) sẽ là quẻ gốc năm cộng thêm 3, tháng mão thêm 4, cứ thế đến hết, như anh A năm nay quẻ năm 32 thì tháng dần được quẻ 35 Tấn, mão quẻ 36 Minh Di, tháng 12 sửu là 46 thăng. Hào động của quẻ tháng tính theo chi tháng, tháng dương ( tí dần thìn ngọ thân tuất ) chỉ đếm hào dương từ dưới lên, tháng âm đếm hào âm từ trên xuống đến chi tháng. Ví dụ tháng mão quẻ minh di thì đếm hào âm trên cùng xuống từ tí đến mão là hào 2 vậy động hào 2 thành quẻ Thái, tháng thìn quẻ gia nhân đếm hào dương dưới cùng lên đến thìn thì hào động chính là hào 1 dương đó thành quẻ Tiệm. Khi đoán thì lại xem thoán từ, nghĩa quẻ, nạp giáp lục hào, nửa tháng đầu là quẻ gốc, nửa tháng sau cũng xem quẻ biến như với năm. Lấy số quẻ tháng cộng với số ngày của vòng 60 giáp tí, trừ số vòng quẻ 64, số dư là quẻ ngày. Số ngày của vòng giáp tí theo bảng đã đánh số 1 – 60 ở trên. Ví dụ tháng dần là quẻ 35 Tấn, ngày ất sửu là ngày trong tháng này thì so bảng ất sửu số 2 ngày ấy là quẻ 35 + 2 = 37 gia nhân ( nếu cộng nhỏ hơn hoặc bằng 64 thì chính là số quẻ đó ) Tìm hào động cũng như tháng, ngày dương đếm từ dưới lên, âm từ trên xuống. Kinh nghiệm cho thấy lấy quẻ lưu niên theo thái ất rất ứng nghiệm, vấn đề đúng hơn hẳn dùng bát tự hà lạc hay những cách khác. Sự ứng nghiệm đúng mực thậm chí còn từng ngày. Người nào muốn hiểu kinh dịch chỉ cần dùng cách này độ vài tháng, ngày nào cũng quan sát sự ứng nghiệm của ngày ấy là thậm chí còn hoàn toàn có thể thuộc lòng cả kinh dịch. Khi đó sẽ thấy sự kỳ diệu của tạo hóa, của quyển sách thần này. Mọi người nên dùng quyển ” Kinh dịch đạo của người quân tử ” của cụ Nguyễn Hiến Lê để xem lời thoán, hào từ, sẽ thấy cụ là người duy nhất dịch Kinh dịch đúng đắn nhất. Từ đó bạn sẽ thấy hầu hết những người dịch Kinh dịch ở Nước Ta đều không hiểu, chỉ suy diễn lung tung. Quan sát sự ứng nghiệm sẽ thấy nhiều điều kỳ lạ oái oăm mà kinh dịch vẫn miêu tả được, rất lý thú. Tất nhiên bạn phải biết đúng mực tứ trụ của mình, hoặc của ai đó mới tính quẻ được. Và phải biết qua nghĩa của những quẻ. Tôi đã viết một bảng excel lấy quẻ tự động hóa, những bạn tải về dùng. http://www.mediafire.com/?npidjtp6kogb1oe ” target = ” _blank
Source: https://suachuatulanh.org
Category : Tư Vấn
Có thể bạn quan tâm
- 12 Cách Để Giấy Dán Trần Có Độ Bền Lâu Nhất Luôn Mới (23/11/2024)
- Lỗi E-45 Máy Giặt Electrolux Nguy Hiểm Cho Bo Mạch! (21/11/2024)
- Tủ lạnh Sharp lỗi H-28 Những bước cần làm ngay (16/11/2024)
- Lỗi H27 tủ lạnh Sharp và các bước sửa đơn giản (07/11/2024)
- Giải mã lỗi E-42 máy giặt Electrolux ai cũng hiểu (01/11/2024)
- Thực hiện bảo trì tủ lạnh Sharp lỗi H12 (27/10/2024)