Giải mã bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ dịch và luận giải ý nghĩa từng quẻ

64 quẻ Dịch khởi đầu với quẻ Thuần Càn rồi đến quẻ Thuần Khôn … và kết thúc ở quẻ Hỏa Thủy Vị Tế không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên mà chứa đựng nhiều huyền cơ. Bài viết này sẽ giải thuật bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ kinh dịch .64 quẻ Dịch khởi đầu với quẻ Thuần Càn rồi đến quẻ Thuần Khôn … và kết thúc ở quẻ Hỏa Thủy Vị Tế không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên mà chứa đựng nhiều huyền cơ. Bài viết này sẽ giải thuật bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ kinh dịch .64 quẻ Dịch mở màn với quẻ Thuần Càn rồi đến quẻ Thuần Khôn … và kết thúc ở quẻ Hỏa Thủy Vị Tế không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên mà chứa đựng nhiều huyền cơ. Bài viết này sẽ giải thuật bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ kinh dịch .

64 quẻ Dịch mở đầu với quẻ Thuần Càn rồi đến quẻ Thuần Khôn…và kết thúc ở quẻ Hỏa Thủy Vị Tế không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên mà ẩn chứa nhiều huyền cơ. Bài viết này sẽ giải mã bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ kinh dịch.

64 quẻ Dịch khởi đầu với quẻ Thuần Càn rồi đến quẻ Thuần Khôn … và kết thúc ở quẻ Hỏa Thủy Vị Tế không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên mà chứa đựng nhiều huyền cơ. Bài viết này sẽ giải thuật bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ kinh dịch .64 quẻ Dịch khởi đầu với quẻ Thuần Càn rồi đến quẻ Thuần Khôn … và kết thúc ở quẻ Hỏa Thủy Vị Tế không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên mà chứa đựng nhiều huyền cơ. Bài viết này sẽ giải thuật bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ kinh dịch .64 quẻ Dịch khởi đầu với quẻ Thuần Càn rồi đến quẻ Thuần Khôn … và kết thúc ở quẻ Hỏa Thủy Vị Tế không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên mà chứa đựng nhiều huyền cơ. Bài viết này sẽ giải thuật bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ kinh dịch .64 quẻ Dịch khởi đầu với quẻ Thuần Càn rồi đến quẻ Thuần Khôn … và kết thúc ở quẻ Hỏa Thủy Vị Tế không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên mà chứa đựng nhiều huyền cơ. Bài viết này sẽ giải thuật bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ kinh dịch .64 quẻ Dịch mở màn với quẻ Thuần Càn rồi đến quẻ Thuần Khôn … và kết thúc ở quẻ Hỏa Thủy Vị Tế không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên mà chứa đựng nhiều huyền cơ. Bài viết này sẽ giải thuật bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ kinh dịch .64 quẻ Dịch khởi đầu với quẻ Thuần Càn rồi đến quẻ Thuần Khôn … và kết thúc ở quẻ Hỏa Thủy Vị Tế không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên mà chứa đựng nhiều huyền cơ. Bài viết này sẽ giải thuật bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ kinh dịch .64 quẻ Dịch khởi đầu với quẻ Thuần Càn rồi đến quẻ Thuần Khôn … và kết thúc ở quẻ Hỏa Thủy Vị Tế không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên mà chứa đựng nhiều huyền cơ. Bài viết này sẽ giải thuật bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ kinh dịch .

Bài viết “Giải mã bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ dịch và luận giải ý nghĩa từng quẻ” gồm các phần chính sau đây:

  1. Giải mã bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ dịch

  2. Luận về tượng kinh dịch qua 8 cung

  3. Luận giải ý nghĩa cát hung 64 quẻ trong chiêm đoán dịch

1. Giải mã bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ dịch

Giải mã bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ dịch
Giải mã bí ấn trật tự sắp xếp 64 quẻ dịch

Sự sắp xếp của 64 quẻ “Chu Dịch” khởi đầu ở hai quẻ: Càn (Thuần Càn), Khôn (Thuần Khôn), tức từ Càn là trời, Khôn là đất, có trời đất sau đó mới có vạn vật. Đó là tư tưởng chỉ đạo cho sự sắp xếp tiếp theo. Sách “Từ quái truyện” khi giải thích 64 quẻ, đã chia 64 quẻ thành “Thượng kinh” và “Hạ kinh”. “Thượng kinh” bắt đầu từ đạo trời, “Hạ kinh” bắt đầu từ quan hệ giữa con người với nhau.

Thượng kinh nói: tượng quẻ Càn tượng trưng cho trời là quẻ mở đầu trong kinh dịch có ý nghĩa là trời là gốc rễ vĩ đại sáng tạo ra vạn vật, thông hành không có trở ngại gì, cát tường thuận hòa, ngay thẳng chính trực và kiên định không thay đổi. Tiếp theo là tượng quẻ Khôn tượng trưng cho đất. Có Trời (Càn), có Đất (Khôn) rồi vạn vật mới sinh và lúc mới sinh là lúc khó khăn nhất nên là quẻ Truân (Thủy Lôi Truân). Truân là muôn vật mới sinh, tất nhiên vạn vật còn non nớt, mờ tối, cho nên tiếp theo là quẻ Mông (Sơn Thủy Mông). Mông là còn trong bóng tối, trong manh nha. Vạn vật manh nha thì không thể không nuôi dưỡng, cho nên tiếp theo là quẻ Nhu (Thủy Thiên Nhu). Nhu có nghĩa là phải được ăn uống, ăn uống tất sẽ có sự tranh giành, nên tiếp theo sẽ là quẻ Tụng (Thiên Thủy Tụng). Cá nhân bất hòa sẽ sinh kiện tụng. Quốc gia bất hòa cùng nhau, sẽ sinh chinh chiến. Tranh giành tất sẽ kết thành bầy, nên tiếp theo là quẻ Sư (Địa Thủy Sư). Sư có nghĩa là theo nhau. Bầy đông tất sẽ dựa vào nhau nên tiếp theo sẽ là quẻ Tỷ (Thủy Địa Tỷ). Tỷ có nghĩa là thân cận với nhau. Thân ái giúp đỡ nhau tất sẽ có sự xúm tụ lại nên tiếp theo là quẻ Tiểu Súc (Phong Thiên Tiểu Súc). Súc có nghĩa là tích tụ lại, khi vạn vật đã có sự tích tụ thì phải có lễ nghĩa tiết chế, cho nên tiếp theo là quẻ Lý (Thiên Trạch Lý). Lý có nghĩa là lễ nghĩa âm nhạc. Có lễ nghĩa rồi sẽ yên bình, nên tiếp theo là quẻ Thái (Địa Thiên Thái). Thái có nghĩa là thông thương. Nhưng vạn vật không thể thông thương từ đầu đến cuối, nên tiếp theo là quẻ Bĩ (Thiên Địa Bĩ). Bĩ có nghĩa là hỏng, là trắc trở. Vạn vật lại không thể trắc trở từ đầu chí cuối nên tiếp theo là quẻ Đồng Nhân (Thiên Hỏa Đồng Nhân). Có thể chung sống hài hòa với con người, nên vạn vật phải qui thuận, do đó tiếp theo là quẻ Đại Hữu (Hỏa Thiên Đại Hữu). Người có sự nghiệp lớn thì không được tự mãn, nên tiếp theo là quẻ Khiêm (Địa Sơn Khiêm). Người có sự nghiệp lớn mà còn khiêm tốn thì việc gì cũng làm được, do đó rất yên vui, nên tiếp theo là quẻ Dự (Lôi Địa Dự). Người có thể khiến dân yên vui, tất nhiên là ai cũng tìm đến, nên tiếp theo là quẻ Tùy (Trạch Lôi Tùy). Niềm vui cũng làm lung lạc con người làm cho họ chìm đắm trong yên vui, tất nhiên sẽ phát sinh sự chia rẽ, nên tiếp theo là quẻ Cổ (Sơn Phong Cổ). Cổ có nghĩa là hủ bại, phát sinh sự chia rẽ. Phát sinh chia rẽ, sau đó lại mới có thể sáng tạo sự nghiệp lớn nên tiếp theo là quẻ Lâm (Địa Trạch Lâm). Lâm có nghĩa là lấy lớn thống trị nhỏ, ý là lớn. Sau khi lớn, có đầy đủ điều kiện để so sánh, trao đổi với nhau, nên tiếp theo là quẻ Quan (Phong Địa Quan). Đủ điều kiện để trao đổi học tập lẫn nhau nên khiến cho mọi người ngưỡng mộ, nên tiếp theo là quẻ Phệ Hạp (Hỏa Lôi Phệ Hạp). Hạp có nghĩa là hợp nhưng vạn vật không thể tùy tiện kết hợp với nhau nên tiếp theo là quẻ Bí (Sơn Hỏa Bí). Bí có nghĩa là văn vẻ, trau chuốt. Nhưng văn vẻ, trau chuốt quá sẽ mất tính chân thực, gây ra tổn hại cho cái chung, tức sự hanh thông đã đến chỗ tận cùng, do đó tiếp theo là quẻ Bác (Sơn Địa Bác). Bác có nghĩa là tróc rụng từng mảng. Rụng đến tận cùng lại trở thành từ trên quay về xuống tận dưới, nên tiếp theo là quẻ Phục (Địa Lôi Phục), lần nữa trở lại cái thực tức không phải là điều hư vong nữa, nên tiếp theo là quẻ Vô Vọng (Thiên Lôi Vô Vọng). Sau Vô Vọng sẽ là quẻ Súc (Sơn Thiên Đại Súc). Vật chất sau khi tích tụ lại có thể nuôi dưỡng, nên tiếp theo là quẻ Di (Sơn Lôi Di). Di có nghĩa là nuôi. Không nuôi dưỡng thì không thể lớn lên, nhưng ngược lại có thể bị nuôi dưỡng quá mức, nên tiếp theo là quẻ Đại Quá (Trạch Phong Đại Quá). Vạn vật không thể lúc nào cũng bị nuôi dưỡng quá, nên tiếp theo là quẻ Khảm (Thuần Khảm). Khảm có nghĩa là trũng vào, rơi vào. Vật bị trũng lõm tất nhiên phải được bồi đắp, nên tiếp theo là quẻ Ly (Thuần Ly). Ly có nghĩa là đẹp, là bồi đắp vào cho đẹp để vươn lên.

Hạ Kinh nói: sau khi có trời đất mới có vạn vật, có vạn vật mới chia thành đực, cái, với con người gọi là nam, nữ. Có nam nữ sau đó mới có vợ chồng. Tượng quẻ Hàm (Trạch Sơn Hàm) tượng trưng cho vợ chồng. Có vợ chồng sau đó mới có cha con. Có cha con xã hội mới có quan hệ cha con, xây dựng thể chế quân thần. Có thể chế quân thần thì xã hội mới chia đẳng cấp trên dưới. Có đẳng cấp trên dưới sau đó mới xây dựng và thực thi lễ nghĩa.

Quan hệ vợ chồng không thể không lâu dài, cho nên sau quẻ Hàm là quẻ Hằng (Lôi Phong Hằng). Hằng nghĩa là lâu. Nhưng vạn vật không thể giữ mãi nguyên hiện trạng mà không biến hóa, cho nên tiếp sau đó là quẻ Độn (Thiên Sơn Độn). Độn có nghĩa là lùi tránh, nhưng vạn vật không thể khi nào cũng lùi tránh nên tiếp theo là quẻ Đại Tráng (Lôi Thiên Đại Tráng). Tráng là hưng thịnh, đại tráng có nghĩa là hưng thịnh, lớn mạnh. Tiếp sau Đại Tráng là quẻ Tấn (Hỏa Địa Tấn). Tấn có nghĩa là tiến lên, tiến lên thì có lúc bị thương tổn nên tiếp theo là quẻ Minh Di (Địa Hỏa Minh Di). Di có nghĩa là bị thương, đi ra bị thương tất phải quay về nhà, nên sau đó là quẻ Gia Nhân (Phong Hỏa Gia Nhân). Khi đã đi vào con đường cùng, hành vi tất nhiên sẽ có hiện tượng phản ngược lại, nên tiếp theo là quẻ Khuê (Hỏa Trạch Khuê). Khuê có nghĩa là phản nghịch lại. Phản nghịch tất nhiên sẽ gặp tai nạn, nên sau đó là quẻ Kiển (Thủy Sơn Kiển), Kiển có nghĩa là tai nạn. Vạn vật không thể luôn gặp tai nạn, mà có lúc sẽ được giải thoát nên tiếp theo là quẻ Giải (Lôi Thủy Giải). Giải là giải trừ, hòa hoãn. Hòa hoãn tất nhiên là sẽ có tổn thất nên tiếp theo là quẻ Tổn (Sơn Trạch Tổn). Vạn vật không thể mãi hao tổn nên tiếp theo là quẻ Ích (Phong Lôi Ích). Ích có nghĩa là tăng lợi ích, nhưng vạn vật không ngừng tăng lên tất nhiên sẽ có chỗ xung vỡ, nên tiếp theo là quẻ Quải (Trạch Thiên Quải). Quải có nghĩa là xung vỡ, sau sự xung vỡ tất nhiên sẽ có sự gặp gỡ nên tiếp theo là quẻ Cấu (Thiên Phong Cấu). Cấu có ý là không hẹn mà gặp. Vạn vật sau khi gặp gỡ sẽ tụ tập lại, nên tiếp theo là quẻ Tụy (Trạch Địa Tụy). Tụy là nhóm lại, tụ lại. Tụ lại sẽ dần dần lên cao, nên tiếp theo là quẻ Thăng (Địa Phong Thăng). Không ngừng lên cao sẽ rơi vào tình trạng tiến thoái khó khăn tất nhiên sẽ đi xuống, nên tiếp theo là quẻ Khốn (Trạch Thủy Khốn). Lên cao gặp khó khăn tất nhiên sẽ đi xuống, nên tiếp theo là quẻ Tỉnh (Thủy Phong Tỉnh). Tỉnh là giếng, Giếng đã để lâu ngày, bùn đất sẽ ứ đọng nên nếu không thau luôn cho sạch thì nước sẽ đục, nên cần đổi mới luôn, do đó tiếp theo là quẻ Cách (Trạch Hỏa Cách). Cách là thay đổi cái cũ, Khiến cho vật luôn đổi mới, không gì bằng Đỉnh (vạc), đỉnh dùng để nấu ăn, nó có thể thay đổi mùi vị thức ăn nên tiếp theo là quẻ Đỉnh (Hỏa Phong Đỉnh). Đỉnh là đồ tế khí, tế lễ tổ tiên là trách nhiệm của con trai trưởng nên tiếp theo là quẻ Chấn (Thuần Chấn). Quẻ Chấn tượng trưng cho con trai trưởng, chấn nghĩa là động. Vạn vật không thể luôn luôn động vì sự đời động mãi, cũng có lúc phải ngưng, biến dịch mãi cũng có lúc phải kết thúc nên tiếp theo là quẻ Cấn (Thuần Cấn). Cấn có nghĩa là dừng. Nhưng vạn vật cũng không thể dừng mãi, nên tiếp theo là quẻ Tiệm (Phong Sơn Tiệm). Tiệm là tiến, tiến lên tất phải có thu về nên tiếp theo là quẻ Quy Muội (Lôi Trạch Quy Muội). Được sự thu về tốt tất sẽ mạnh lên nên tiếp theo là quẻ Phong (Lôi Hỏa Phong). Phong là lớn mạnh. Lớn mạnh đến cực điểm tất nhiên sẽ không yên vị ở vị trí cũ, nên tiếp theo là quẻ Lữ (Hỏa Sơn Lữ). Lữ hành không tìm thấy chỗ dung thân thì phải tìm cách vào đâu đó, nên tiếp theo là quẻ Tốn (Thuần Tốn). Tốn có nghĩa là đi vào, sau khi tiến vào sẽ vui mừng nên tiếp theo là quẻ Đoài (Thuần Đoài). Đoài nghĩa là vui mừng. Vui mừng sẽ xua tan buồn bực nên tiếp theo là quẻ Hoán (Phong Thủy Hoán). Hoán có nghĩa là ly tán. Vạn vật không thể ly tán mãi, cần phải được tiết chế nên tiếp theo là quẻ Tiết (Thủy Trạch Tiết). Sau quẻ Tiết là quẻ Trung Phu (Phong Trạch Trung Phu), vì lẽ đã lập ra tiết chế, kỷ cương, thì trên dưới đều phải thực thi áp dụng, như vậy mới vẹn tín nghĩa. Sau quẻ Trung Phu sẽ là quẻ Tiểu Quá (Lôi Sơn Tiểu Quá). Quá tức là vượt qua. Có thể vượt qua điều thường tình mới đủ sức làm việc lớn, nên tiếp theo là quẻ Ký Tế (Thủy Hỏa Ký Tế) vì hễ mình có cái gì hơn người, rồi ra sẽ giúp được người, sẽ làm nên chuyện. Quẻ Vị Tế (Hỏa Thủy Vị Tế) ở sau quẻ Ký Tế, và là quẻ cuối cùng 64 quẻ Dịch, có một ý nghĩa sâu sa. Thánh Hiền không để quẻ Ký Tế kết thúc bộ Kinh Dịch, mà lại để quẻ Vị Tế, là cốt cho ta thấy sự đời vô cùng, vô tận, trí con người khó mà lường được, mà giới hạn được. Sự đời biến dịch chẳng cùng: Trị mà sơ hở,  sẽ sinh loạn. Cho nên, cuối quẻ Dịch, Thánh nhân để quẻ Vị Tế, muốn khuyên ta đừng bao giờ ngừng cố gắng, đừng bao giờ quên lo liệu, đề phòng.

Kinh dịch đến đây kết thúc, tượng trưng cho đạo trời tuần hoàn mãi, việc ở đời cũng tuần hoàn vô tận.

2. Luận về tượng kinh dịch qua 8 cung

Từ tượng của Kinh dịch mà xét ta thấy ngoài sự chú trọng đến tượng trời, tượng của vật, còn chú trọng đến tượng người (hiện tượng xã hội). Phản ánh đạo trời vì sự vận hành của mặt trời, mặt trăng và quả đất thể hiện chu kỳ tuần hoàn quay vòng tròn. Do đó khí hậu của tự nhiên sản sinh ra sự tăng trưởng và tiêu giảm của âm dương, tính tuần hoàn của chu kỳ ngày đêm, nóng lạnh. Phản ánh trong tượng vật là sự quay tròn: sinh, trưởng, tốt tươi, khô héo, chết. Phản ánh trong tượng người là động thái: sinh, trưởng, lớn mạnh, già, chết, lặp đi lặp lại. Cho nên mới nói tượng quẻ kinh dịch có thể được xem là hình ảnh thu nhỏ của mối quan hệ giữa 3 tượng: trời, người, vật. “Vật tụ theo bầy, người tụ theo nhóm”. Vạn vật tuy khác biệt nhau nhưng nếu phân chia chúng theo những đặc tính chung, qui nạp chúng dựa trên công năng và mối liên hệ giữa các động thái, hành vi của sự vật để phân loại thành “tượng”. Có thể chia 64 quẻ dịch thành 8 tượng hay 8 nhóm quẻ chính như sau:

Nhóm quẻ thuộc Càn gồm 8 quẻ là quẻ Thuần Càn và 7 biến quái là: Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quán, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu.

Xem thêm bài viết Luận bàn về tượng quẻ càn và ý nghĩa trong dự báo bói dịch

Nhóm quẻ thuộc Khôn gồm 8 quẻ là quẻ Thuần Khôn và 7 biến quái là: Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, Trạch Thiên Quải, Thủy Thiên Nhu, Thủy Địa Tỷ Xem thêm bài viết Luận giải về tượng nhóm quẻ Khôn và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch

Nhóm quẻ thuộc Chấn gồm 8 quẻ là quẻ Thuần Chấn và 7 biến quái là: Lôi Địa Dự, Lôi Thủy Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong Thăng, Thủy Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tùy Xem thêm bài viết Luận bàn về tượng vạn vật nhóm quẻ Chấn và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch

Nhóm quẻ thuộc Tốn gồm 8 quẻ là quẻ Thuần Tốn và 7 biến quái là: Phong Thiên Tiểu Súc, Phong Hỏa Gia Nhân, Phong Lôi Ích, Thiên Lôi Vô Vọng, Hỏa Lôi Phệ Hạp, Sơn Lôi Di, Sơn Phong Cổ Xem thêm bài viết Tìm hiểu về tượng vạn vật nhóm quẻ Tốn và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch

Nhóm quẻ thuộc Khảm gồm 8 quẻ là quẻ Thuần Khảm và 7 biến quái là: Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Ký Tế, Trạch Hỏa Cách, Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư Xem thêm bài viết Bài giảng về tượng vạn vật nhóm quẻ Khảm và ý nghĩa trong dự đoán dịch

Nhóm quẻ thuộc Ly gồm 8 quẻ là quẻ Thuần Ly và 7 biến quái là: Hỏa Sơn Lữ, Hỏa Phong Đỉnh, Hỏa Thủy Vị Tế, Sơn Thủy Mông, Phong Thủy Hoán, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhân Xem thêm bài viết Nghiên cứu bói dịch – Tượng vạn vật nhóm quẻ Ly và ý nghĩa trong dự đoán

Nhóm quẻ thuộc Cấn gồm 8 quẻ là quẻ Thuần Cấn và 7 biến quái là: Sơn Hỏa Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch Tổn, Hỏa Trạch Khuê, Thiên Trạch Lý, Phong Trạch Trung Phu, Phong Sơn Tiệm Xem thêm bài viết Ý nghĩa tượng vạn vật nhóm quẻ Cấn trong dự đoán cát hung bói dịch

Nhóm quẻ thuộc Đoài gồm 8 quẻ là quẻ Thuần Đoài và 7 biến quái là: Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội Xem thêm bài viết Ý nghĩa tượng vạn vật của nhóm quẻ Đoài trong chiêm bói dịch

3. Luận giải ý nghĩa cát hung 64 quẻ trong chiêm đoán dịch

Để xem luận giải chi tiết ý nghĩa từng quẻ kinh dịch vui lòng kích vào tên quẻ tương ứng ở bên dưới:

Quẻ số 1 – Thuần Càn – Khốn long đắc thủy – Thời vận đã đến

Quẻ số 2 – Thuần Khôn – Hổ ngã đắc thực – Thỏa lòng mãn ý

Quẻ số 3 – Thủy Lôi Truân – Loạn ty vô đầu – Lòng dạ rối bời

Quẻ số 4 – Sơn Thủy Mông – Tiểu quỷ thâu tiền – Thời vận không hay

Quẻ số 5 – Thủy Thiên Nhu – Minh châu xuất thổ – Vận tốt đã đến

Quẻ số 6 – Thiên Thủy Tụng – Nhị nhân tranh lộ – Việc làm không thuận

Quẻ số 7 – Địa Thủy Sư – Mã đáo thành công – Mọi sự tốt đẹp

Quẻ số 8 – Thủy Địa Tỷ – Thuyền đắc thuận phong – Việc gì cũng lợi

Quẻ số 9 – Phong Thiên Tiểu Súc – Mật vân bất vũ – Tạm thời phải nhẫn

Quẻ số 10 – Thiên Trạch Lý – Phượng minh kỳ sơn – Quốc gia cát tường

Quẻ số 11 – Địa Thiên Thái – Hỷ báo tam nguyên – Đại cát đại lợi

Quẻ số 12 – Thiên Địa Bĩ  – Hổ lạc thâm khanh – Cát ít hung nhiều

Quẻ số 13 – Thiên Hỏa Đồng Nhân – Tiên nhân chi lộ – Đi đâu cũng lợi

Quẻ số 14 – Hỏa Thiên Đại Hữu – Khảm thụ mô tước – Làm việc chắc chắn

Quẻ số 15 – Địa Sơn Khiêm – Nhị nhân phân kim – Vạn sự hanh thông

Quẻ số 16 – Lôi Địa Dự – Thanh long đắc thủy – Gặp hung hóa cát

Quẻ số 17 – Trạch Lôi Tùy – Thôi xa kháo nhai – Lên cao từng bước

Quẻ số 18 – Sơn Phong Cổ – Thôi xa má lộ – Làm không đúng cách

Quẻ số 19 – Địa Trạch Lâm – Phát chính thi nhân – Thời vận hanh thông

Quẻ số 20 – Phong Địa Quán – Hạn hà đắc thủy – Quý nhân phù trợ

Quẻ số 21 – Hỏa Lôi Phệ Hạp – Cơ nhân ngộ thực – Gặp may gặp mắn

Quẻ số 22 – Sơn Hỏa Bí – Hỷ khí doanh môn – Vạn sự như ý

Quẻ số 23 – Sơn Địa Bác – Oanh thước đồng lâm – Việc làm không thành

Quẻ số 24 – Địa Lôi Phục – Phu thê phản mục – Tráo trở lật lọng

Quẻ số 25 – Thiên Lôi Vô Vọng – Điểu bị long lao – Tù túng buồn lo

Quẻ số 26 – Sơn Thiên Đại Súc – Trận thế đắc khai – Không còn trở ngại

Quẻ số 27 – Sơn Lôi Di – Vị thủy phỏng hiền – Qua cơn bĩ cực đến hồi thái lai

Quẻ số 28 – Trạch Phong Đại Quá – Dạ mộng kim tiền – Không vẫn hoàn không

Quẻ số 29 – Thuần Khảm – Thủy để lao nguyệt – Uổng công phí sức

Quẻ số 30 – Thuần Ly – Thiên quan tứ phúc – Phát phúc sinh tài

Quẻ số 31 – Trạch Sơn Hàm – Manh nha xuất thổ – Thời vận đã đến

Quẻ số 32 – Lôi Phong Hằng – Ngư lai tràng võng – Vạn sự như ý

Quẻ số 33 – Thiên Sơn Độn – Nồng vân tế nhật – Mưu sự bất thành

Quẻ số 34 – Lôi Thiên Đại Tráng – Công sư đắc mộc – Vận khí sắp lên

Quẻ số 35 – Hỏa Địa Tấn – Sư địa đắc kim – Vận đỏ sắp đến

Quẻ số 36 – Địa Hỏa Minh Di – Quá hà sách kiều – Vô cùng khó khăn

Quẻ số 37 – Phong Hỏa Gia Nhân – Kính lí quan hoa – Theo đuổi ảo ảnh

Quẻ số 38 – Hỏa Trạch Khuê – Phán trư mại dương – Long đong lận đận

Quẻ số 39 – Thủy Sơn Kiển – Vũ tuyết mãn đồ – Mưu sự không đúng

Quẻ số 40 – Lôi Thủy Giải – Ngũ quan thoát nạn – May mắn thoát nạn

Quẻ số 41 – Sơn Trạch Tổn – Thôi xa điếu nhĩ – Uổng phí công sức

Quẻ số 42 – Phong Lôi Ích – Khô mộc khai hoa – Bĩ cực vinh lai

Quẻ số 43 – Trạch Thiên Quải – Du phong thoát võng – Gặp hung hóa cát

Quẻ số 44 – Thiên Phong Cấu – Tha hương ngộ hữu – Thời vận đã đến

Quẻ số 45 – Trạch Địa Tụy – Lí ngư biến long – Rồng bay lên trời

Quẻ số 46 – Địa Phong Thăng – Chỉ nhật cao thăng – Phát tài phát lộc

Quẻ số 47 – Trạch Thủy Khốn – Toát thê trừu can – Tình trạng bất ổn

Quẻ số 48 – Thủy Phong Tỉnh – Khô tỉnh sinh tuyền – Vận tốt đã đến

Quẻ số 49 – Trạch Hỏa Cách – Hán miêu đắc thủy – Vận tốt đã đến

Quẻ số 50 – Hỏa Phong Đỉnh – Ngư ông đắc lợi – Nhất cử lưỡng tiện

Quẻ số 51 – Thuần Chấn – Kim chung dạ chàng – Mọi sự thành công

Quẻ số 52 – Thuần Cấn – Ải nhân cấu táo – Mọi việc bất thuận

Quẻ số 53 – Phong Sơn Tiệm – Hảnh tẩu bạc băng – Trứng để đầu đẳng

Quẻ số 54 – Lôi Trạch Quy Muội – Duyên mộc cầu ngư’ – Mưu sự bất thành

Quẻ số 55 – Lôi Hỏa Phong – Cổ kính trùng minh – Vận tốt trở lại

Quẻ số 56 – Hỏa Sơn Lữ – Túc điểu phần sào – Mưu sự bất thành

Quẻ số 57 – Thuần Tốn – Cô chu đắc thủy – Khốn cực sinh phúc

Quẻ số 58 – Thuần Đoài – Sấn thủy hòa nê – Vô cùng thuận tiện

Quẻ số 59 – Phong Thủy Hoán – Cách hà vọng kim – Uổng công phí sức

Quẻ số 60 – Thủy Trạch Tiết – Điểm tướng phong thần – Không phải kiêng kỵ

Quẻ số 61 – Phong Trạch Trung Phu – Tuấn điểu xuất lung – Vô cùng tốt lành

Quẻ số 62 – Lôi Sơn Tiểu Quá – Cấp qua tiểu kiểu – Tiến lợi lui hại

Quẻ số 63 – Thủy Hỏa Ký Tế – Kim bảng đề danh – Cát khánh như ý

Quẻ số 64 – Hỏa Thủy Vị Tế – Thái tuế nguyệt kiến – Tiểu nhân ám hại

Nếu bạn thấy bài viết này bổ ích hãy like, share bài viết và fanpage “Xemvm.com” để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Vui lòng ghi rõ nguồn website xemvm.com khi bạn trích dẫn nội dung từ bài viết này. Cám ơn bạn rất nhiều!

Nếu bạn có bất kể câu hỏi hoặc quan điểm góp ý để bài viết hoàn thành xong hơn vui mắt gửi email về

[email protected] hoặc để lại một phản hồi bên dưới để tất cả chúng ta hoàn toàn có thể đàm đạo thêm !

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB