Tư vấn luật Bảo hiểm xã hội » Luật Quang Huy

Chúng tôi đang nỗ lực không ngừng để tạo nên một hành lang pháp lý vững chãi, bảo đảm an toàn cho Quý khách hàng !

Những câu hỏi thường gặp về bảo hiểm xã hội

1. Doanh nghiệp có bao nhiêu người lao động trở lên thì phải đăng ký đóng bảo hiểm xã hội?

Trả lời: Pháp luật BHXH hiện hành quy định: mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động làm việc theo HĐLĐ từ 3 tháng trở lên đều thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, không phân biệt số lượng lao động sử dụng là bao nhiêu người.

2. Nhiều người lao động tra quá trình tham gia BHXH trên VssID và trên thấy thiếu thời gian tham gia BHXH so với sổ bảo hiểm xã hội đã chốt thì phải làm sao?

Trả lời:  Hiện nay việc đồng bộ dữ liệu quá trình tham gia đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người tham gia còn thiếu do quá tải về dữ liệu… nên một số người dùng khi tra cứu quá trình đóng bảo hiểm xã hội trên VssID thì chỉ hiển thị thông tin quá trình đóng bảo hiểm xã hội ở đơn vị đóng gần nhất, thông tin đóng bảo hiểm xã hội trước đó không tra cứu được. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đang khẩn trương khắc phục kỹ thuật nội dung này để trên ứng dụng VssID hiển thị đầy đủ thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

3. Khi người lao động nghỉ việc không lương, doanh nghiệp có phải đóng BHXH cho người lao động không? Có phải báo giảm lao động không?

Trả lời:  Theo quy định tại Mục 2.2 Khoản 2 Điều 54 Quyết định 1111/QĐ-BHXH, khi người lao động nghỉ việc không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì doanh nghiệp phải báo giảm lao động và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời gian này.

4. Người lao động có được tự chốt sổ BHXH không?

Trả lời:  Căn cứ vào Khoản 5, Điều 21, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động:

“ Người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời hạn đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm hết hợp đồng lao động, hợp đồng thao tác hoặc thôi việc theo lao lý của pháp lý ” .

Như vậy, hiện tại người lao động không thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội cho mình.

Khi người lao động muốn chốt sổ bảo hiểm xã hội, người lao động cần nhu yếu người sử dụng lao động, những cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền trực tiếp quản trị hồ sơ của mình triển khai chốt sổ. Người lao động tuyệt đối không tự ý chốt sổ, như vậy là sai lao lý của Pháp luật. Người lao động hoàn toàn có thể bị phạt nếu cố ý chốt sổ làm xô lệch thông tin và gây hậu quả nghiêm trọng .

5. Bị thất lạc sổ BHXH, mất sổ BHXH phải giải quyết thế nào? 

Trả lời:  Trong trường hợp làm thất lạc hoặc mất sổ bảo hiểm xã hội, người lao động làm đơn xin cấp lại sổ mới. Tiến hành lập tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 888/QĐ-BHXH.

Sau khi hoàn tất hồ sơ xin cấp sổ bảo hiểm xã hội, người lao động hoặc đơn vị chức năng nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được xem xét, xử lý. Được cấp sổ mới, tuy nhiên tuy nhiên mã sổ bảo hiểm xã hội vẫn được lấy theo mã sổ cũ và cũng là mã số sổ duy nhất trong suốt quy trình tham gia bảo hiểm xã hội .

6. Đóng BHXH chưa đủ 1 năm có được rút BHXH một lần không?

Trả lời:  Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được rút bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật bảo hiểm hiện hành là từ 1 tháng cho đến dưới 20 năm hoặc dưới 15 năm (đối với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn).

Do đó, nếu bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 01 năm thì bạn trọn vẹn hoàn toàn có thể rút bảo hiểm xã hội một lần. Tuy nhiên, cần quan tâm, phải sau 1 năm kể từ thời gian nghỉ việc thì bạn mới hoàn toàn có thể nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú để làm thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần .

7. Nghỉ việc bao lâu thì hết hạn lĩnh trợ cấp thất nghiệp?

Trả lời:  Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động; Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm đúng hạn; Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Trong đó, thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp được khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm lao lý : Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm hết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thao tác, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại TT dịch vụ việc làm do cơ quan quản trị nhà nước về việc làm xây dựng .

Nếu quá thời hạn 3 tháng kể trên khi đi nộp hồ sơ, TT dịch vụ việc làm sẽ trả lại hồ sơ. Điều này đồng nghĩa tương quan rằng người lao động sẽ không được xử lý hưởng trợ cấp thất nghiệp .

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB