Trai Tự Vệ Để Thoát Khỏi Kẻ Thù Bằng Cách Nào ? Việt Nam, 40 Năm Sau

Phương pháp giải – Xem chi tiết

*
Trai sông đại diện thay mặt là đại diện thay mặt của ngành Thân mềm. Chúng có lối sống chui rúc trong bùn, vận động và di chuyển lờ đờ.

– Khi gặp nguy hiểm, trai co chân, khép vỏ để bảo vệ phần mềm bên trong.

Bạn đang xem: Trai tự vệ để thoát khỏi kẻ thù bằng cách nào

– Nhờ vỏ cứng rắn và 2 cơ khép vỏ vững chắc nên kẻ thù không thể ăn phần mềm cơ thể trai.

Loigiaihay.com

*


*
Bài tiếp theo *
Bình luậnChia sẻBài tiếp theo

Cùng nhau tìm hiểu một ngành tiến hoá hơn giun đốt có vỏ bao bọc bên ngoài đó là thân mềm và đại diện là trai sông. Vậy trai sông có cấu tạo, dinh dưỡng, di chuyển như thế nào? Có gì khác với các đại diện đã học? Chúng ta tìm hiểu bài học sau.

Khái niệm : Ngành thân mềm là những động vật hoang dã có khung hình mềm không phân đốt
1.1.1. Vỏ trai 1.1.1. Vỏ trai*

Hình 1: Hình dạng vỏ

1 – Đầu vỏ ; 2 – Đỉnh vỏ ; 3 – Bản lề vỏ 4 – Đuôi vỏ ; 5 – Vòng tăng trưởng vỏ *

Hình 2: Bản lề và 2 cơ khép vỏ của Trai sông

Vỏ trai gồm 2 mảnh nối với nhau bởi dây chằng(bản lề) ở phía lưng. Vỏ trai gồm 2 mảnh nối với nhau bởi dây chằng ( bản lề ) ở phía sống lưng .Dây chằng + cơ khép vỏ → đóng mở vỏ. *

Hình 3: Cấu tạo vỏ trai

Cấu tạo : Ngoài là lớp sừng, giữa là lớp đá vôi, trong là lớp xà cừ. *

Hình 4: Sản phẩm từ lớp vỏ xà cừ

1.1.2. Cơ thể trai 1.1.2. Cơ thể trai*

Hình 5: Cấu tạo phần ngoài của cơ thể trai

Phía ngoài: Áo trai tạo thành khoang, có ống hút, ống thoát phía sau. Mặt ngoài áo tạo→ lớp vỏ đá vôi.

Giữa 2 mảnh áo là 2 tấm mang. *

Hình 6: Cấu tạo phần trong của cơ thể trai

Ở trong là thân trai, chân trai, lỗ miệng và tấm miệng phủ đầy lông

1.2. Di chuyển

là thân trai, chân trai, lỗ miệng và tấm miệng phủ đầy lông*

Hình 7: Hướng di chuyển của trai sông

Vỏ trai hé mở cho chân thò ra vươn dài trong bùn về hướng muốn đi tới để mở đường, Sau đó trai co chân đồng thời với việc khép vỏ lại, tạo ra lực đẩy do nước phụt ra ở rãnh phía sau ( ống thoát ), làm trai tiến về phía trước. Di chuyển chậm chạp.

1.3. Dinh dưỡng

Thức ăn: Vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh … Trai dinh dưỡng thụ động: Dòng nước mang ôxi, thức ăn qua ống hút vào cơ thể. Thức ăn → ống tiêu hoá Ôxi → hấp thụ qua mang → cơ thể.

1.4. Sinh sản

Di chuyển lờ đờ. Thức ăn : Vụn hữu cơ, động vật hoang dã nguyên sinh … Trai dinh dưỡng thụ động : Dòng nước mang ôxi, thức ăn qua ống hút vào khung hình. Thức ăn → ống tiêu hóa Ôxi → hấp thụ qua mang → khung hình .*

Hình 8: Vòng đời phát triển của trai sông

1.5. Tổng kết

*

Hình 9: Sơ đồ tư duy bài Trai sông

Bài 1: Để mở vỏ trai quan sát bên trong khung hình, ta phải làm như thế nào ? Trai chết thì vỏ mở, tại sao ? Phần đầu trai không có. Người ta cho rằng đầu trai tiêu giảm có đúng không ? Giải thích vì sao ? Hướng dẫn: Muốn mở vỏ trai quan sát phải luồn lưỡi dao vào khe vỏ cắt cơ khép vỏ trước và cơ khép vỏ sau. Cơ khép vỏ bị cắt lập tức vỏ trai sẽ mở ra. Dây chằng ở bản lề có tính đàn hồi cùng với hai cơ khép vỏ điều chỉnh động tác đóng mở vỏ nên khi trai chết thì cơ khép vỏ không hoạt động nữa do đó vỏ trai sẽ tự mở ra. Phần đầu của trai tiêu giảm, do thích nghi lâu dài với lối sống ít hoạt động. Điều đó giúp nó di chuyển nhẹ nhàng hơn trong nước.  Bài 2: Muốn mở vỏ trai quan sát phải luồn lưỡi dao vào khe vỏ cắt cơ khép vỏ trước và cơ khép vỏ sau. Cơ khép vỏ bị cắt lập tức vỏ trai sẽ mở ra. Dây chằng ở bản lề có tính đàn hồi cùng với hai cơ khép vỏ kiểm soát và điều chỉnh động tác đóng mở vỏ nên khi trai chết thì cơ khép vỏ không hoạt động giải trí nữa do đó vỏ trai sẽ tự mở ra. Phần đầu của trai tiêu giảm, do thích nghi lâu dài hơn với lối sống ít hoạt động giải trí. Điều đó giúp nó vận động và di chuyển nhẹ nhàng hơn trong nước .Mài mặt ngoài vỏ trai ngửi thấy có mùi khét, vì sao ? Hướng dẫn: Mặt ngoài của vỏ trai là lớp sừng, khi mài vỏ trai ma sát sinh ra nhiệt làm vỏ nóng cháy. Chất sừng cháy có mùi khét. Bài 3: Trai sông chuyển dời nhanh hay chậm ? Đã khi nào em nhìn thấy trai sông đang chuyển dời chưa ? Hướng dẫn: Trai chuyển dời chậm trễ trong bùn với vận tốc 20-30 cm / giờ Bài 4: Em hãy lý giải tại sao nhiều bể nước người ta thường thả trai vào để lọc nước ( làm nước trong hơn ) Hướng dẫn: Trai là loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, phương pháp bắt mồi của Trai là thụ động theo hình thức lọc. Nó bắt mồi trong quy trình hô hấp nhờ vào cấu trúc đặc biệt quan trọng của mang. Khi hô hấp nước có mang theo thức ăn đi qua mặt phẳng mang, các hạt thức ăn sẽ dính vào các tiêm mao trên mặt phẳng mang nhờ vào dịch nhờn được tiết ra từ tiêm mao. Hạt thức ăn kích cỡ thích hợp ( nhỏ ) sẽ bị dính vào các dịch nhờn và bị tiêm mao cuốn thành viên sau đó chuyển dần về phía miệng, còn các hạt thức ăn quá lớn tiêm mao không giữ được sẽ bị dòng nước cuốn đi khỏi mặt phẳng mang sau đó tập trung chuyên sâu ở mép màng áo và bị màng áo đẩy ra ngoài. Chính nhờ kiểu ăn lọc của nó mà nước trong bể cá của ta sạch hơn. Bài 5: Ý nghĩa của quy trình tiến độ trứng tăng trưởng thành ấu trùng trong mang của trai mẹ ? Em hãy cho biết ý nghĩa của quá trình ấu trùng bám vào mang và da cá ? Hướng dẫn: Trứng và ấu trùng trong mang trai mẹ được bảo vệ khỏi bị động vật khác ăn mất và ở đây rất giàu thức ăn, dưỡng khí. Ở giai đoạn trưởng thành trai rất ít di chuyển. Vì vậy ấu trùng có tập tính bám vào mang và da cá để di chuyển đến nơi xa. Đây là hình thức thích nghi phát tán nòi giống Bài 6: Trứng và ấu trùng trong mang trai mẹ được bảo vệ khỏi bị động vật hoang dã khác ăn mất và ở đây rất giàu thức ăn, dưỡng khí. Ở tiến trình trưởng thành trai rất ít chuyển dời. Vì vậy ấu trùng có tập tính bám vào mang và da cá để vận động và di chuyển đến nơi xa. Đây là hình thức thích nghi phát tán nòi giống

Trai tự vệ bằng cách nào? Cấu tạo nào của trai đảm bảo cách tự vệ đó có hiệu quả.

Xem thêm: Cách Làm Đồ Dùng Đồ Chơi Tự Tạo Chủ Đề Giao Thông Đẹp Mê Ly, Làm Đồ Chơi Tự Tạo Chủ Đề Phương Tiện Giao Thông

Hướng dẫn: Trai tự vệ bằng cách co chân, khép vỏ. Nhờ vỏ cứng rắn và hai cơ khép vỏ cứng chắc kẻ thù không hề bửa vỏ ra để ăn được ứng dụng của khung hình chúng.
Sau khi học xong bài này các em cần : Nêu được khái niệm ngành thân mềm. Trình bày được các đặc điểm đặc trưng của ngành. Mô tả được các đặc điểm chi tiết cấu tạo, đặc điểm sinh lí của đại diện ngành thân mềm (trai sông). Trình bày được tập tính của thân mềm.
Nêu được khái niệm ngành thân mềm. Trình bày được các đặc thù đặc trưng của ngành. Mô tả được các đặc thù cụ thể cấu trúc, đặc thù sinh lí của đại diện thay mặt ngành thân mềm ( trai sông ). Trình bày được tập tính của thân mềm .Các em hoàn toàn có thể mạng lưới hệ thống lại nội dung kỹ năng và kiến thức đã học được trải qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 18 cực hay có đáp án và giải thuật cụ thể.
A. Do chân trai thò ra thụt vào kết hợp với động tác đóng mở vỏ. B. Do chân trai luôn thò ra kết hợp với động tác đóng mở vỏ C. Do hai đôi tấm miệng luôn rung động tạo ra. D. Cả 3 ý a, b, c đều đúng.
A. Do chân trai thò ra thụt vào tích hợp với động tác đóng mở vỏ. B. Do chân trai luôn thò ra tích hợp với động tác đóng mở vỏ C. Do hai đôi tấm miệng luôn rung động tạo ra. D. Cả 3 ý a, b, c đều đúng .Bài tập 1 trang 64 SGK Sinh học 7 Bài tập 2 trang 64 SGK Sinh học 7 Bài tập 3 trang 64 SGK Sinh học 7 Bài tập 2 trang 38 SBT Sinh học 7 Bài tập 3 trang 39 SBT Sinh học 7 Bài tập 1 trang 42 SBT Sinh học 7 Bài tập 3 trang 43 SBT Sinh học 7 Bài tập 3 – TN trang 43 SBT Sinh học 7 Bài tập 4 trang 43 SBT Sinh học 7 Bài tập 5 trang 43 SBT Sinh học 7 Bài tập 6 trang 43 SBT Sinh học 7 Bài tập 10 trang 44 SBT Sinh học 7 Bài tập 11 trang 44 SBT Sinh học 7

Bài tập 12 trang 44 SBT Sinh học 7

Bài tập 13 trang 44 SBT Sinh học 7 Bài tập 16 trang 44 SBT Sinh học 7

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học Trường Tiểu học Thủ Lệ sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB