Thế nào là giấy mua bán đất viết tay? Mua bán nhà, đất bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không?


Tôi muốn hỏi thế nào là mua bán nhà, đất bằng giấy viết tay? Mua bán nhà, đất bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không? Mong sớm nhận được phản hồi. Cảm ơn ban tư vấn rất nhiều.

Thế nào là giấy mua bán đất viết tay?

Theo cách hiểu thường thì, giấy mua bán đất viết tay chỉ việc chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất và gia tài gắn liền với đất bằng sách vở không có công chứng hoặc xác nhận .Mọi người vẫn thường hiểu rằng giấy mua bán đất viết tay là một dạng hợp đồng mua bán nhà đất. Sau khi hai bên thống nhất trên cơ sở tự nguyên thuận mua vừa bán, hai bên sẽ ký với nhau một hợp đồng mua bán .Một bản hợp đồng được viết theo hình thức là giấy mua bán nhà đất viết tay sẽ không có được sự công nhận của nhà nước và pháp lý mà chỉ có sự thỏa thuận hợp tác của những bên với nhau dành cho hoạt động giải trí mua bán này .

Thế nào là mua bán nhà, đất bằng giấy viết tay? Mua bán nhà, đất bằng giấy mua bán đất viết tay có hiệu lực pháp lý không?

Thế nào là giấy mua bán đất viết tay ? Mua bán nhà, đất bằng giấy viết tay có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý không ?

Mua bán nhà, đất bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không?

Tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017 / NĐ-CP ( sửa đổi bổ trợ khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP ) lao lý về như sau :

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:

“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Như vậy, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng ủy quyền trước ngày 01/7/2014 thì khi thực thi thủ tục đề xuất cấp Giấy ghi nhận lần đầu, cơ quan đảm nhiệm hồ sơ không được nhu yếu người nhận chuyển nhượng ủy quyền nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất .

Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định rằng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Quy định rằng Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

Theo đó, từ ngày 01/7/2014 cho tới lúc bấy giờ, một hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền, Tặng cho, thế chấp ngân hàng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và gia tài gắn liền với đất bắt buộc phải được công chứng, xác nhận. Trường hợp hợp đồng không được công chứng, xác nhận thì hợp đồng sẽ trở nên vô hiệu .Trường hợp khi triển khai hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất ( chỉ có đất ) không được công chứng, xác nhận mà những bên đã thực thi tối thiểu 2/3 nghĩa vụ và trách nhiệm của hợp đồng thì Tòa án ra quyết định hành động công nhận hiệu lực thực thi hiện hành của hợp đồng đó ( khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự năm ngoái )Theo đó, có 2 trường hợp mua bán nhà, đất bằng giấy mua bán đất viết tay có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý là :

+ Hợp đồng chuyển nhượng đó chỉ có hiệu lực khi diễn ra trước ngày 01/7/2014.

+ Các bên đã triển khai tối thiểu 2/3 nghĩa vụ và trách nhiệm của hợp đồng khi triển khai hợp đồng chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất ( chỉ có đất ) .

Quy định về quyền chung của người sử dụng đất là gì?

Đối với lao lý về quyền chung của người sử dụng đất thì tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 lao lý đơn cử như sau :

“Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

Trên đây là một số ít thông tin chúng tôi cung ứng gửi tới bạn. Trân trọng !

Source: https://suachuatulanh.org
Category : Mua Bán

Có thể bạn quan tâm
Alternate Text Gọi ngay
XSMB